Bài tập về thủy phân Saccarozo
1. Lí thuyết và phương pháp giải
1.1 Điều kiện và sản phẩm của phản ứng thủy phân Saccarozo
- Điều kiện
Đun nóng, có axit vô cơ làm xúc tác.
Ngoài ra, phản ứng thuỷ phân saccarozơ cũng xảy ra khi có xúc tác enzim.
- Sản phẩm phản ứng
Thủy phân saccarozơ trong môi trường axit thu được: Glucozơ và fructozơ.
Glucozơ và fructozơ có cùng công thức phân tử C6H12O6 nhưng có công thức cấu tạo khác nhau nên là đồng phân của nhau.
1.2 Phương trình phản ứng thủy phân Saccarozo
C12H22O11 + H2O C6H12O6 (glucozơ) + C6H12O6 (fructozơ)
1.3 Phương pháp giải
- Bước 1: Tính số mol các chất
- Bước 2: Viết phương trình phản ứng thủy phân
- Bước 3: Tính toán theo yêu cầu đề bài
2. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Thủy phân hoàn toàn 51,3 gam saccarozơ trong môi trường axit, thu được dung dịch X. Cho toàn bộ dung dịch X phản ứng hết với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng, thu được m gam Ag. Giá trị của m là
A. 43,2
B. 21,6
C. 64,8
D. 32,4
Đáp án: C. 64,8
C12H22O11 (saccarozơ) + H2O C6H12O6 (glucozơ) + C6H12O6 (fructozơ)
Glucozơ 2 Ag↓
Fructozơ 2Ag↓
Ví dụ 2: Thủy phân saccarozơ, thu được hai monosaccarit X và Y. Chất X có trong máu người với nồng độ khoảng 0,1%. Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Y bị thủy phân trong môi trường kiềm
B. X không có phản ứng tráng bạc
C. X có phân tử khối bằng 180
D. Y không tan trong nước
Đáp án: C. X có phân tử khối bằng 180
Chất X có trong máu người với nồng độ khoảng 0,1%.
→X là glucozơ.
→Y là fructozơ.
3. Bài tập vận dụng
Bài 1: Saccarozơ thuộc loại:
A. polisaccarit
B. đisaccarit
C. đa chức
D. monosaccarit
Đáp án: B. đisaccarit
Bài 2: Saccarozơ và glucozơ đều có phản ứng
A. cộng H2 (Ni,t0)
B. với Cu(OH)2
C. thủy phân
D. tráng bạc
Đáp án: B. với Cu(OH)2
Saccarozơ và glucozơ đều có phản ứng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam.
Bài 3: Cho các phát biểu sau:
(1) Saccarozơ, amilozơ và xenlulozơ đều tham gia phản ứng thủy phân trong môi trường axit đun nóng.
(2) Tinh bột và xenlulozơ đều có công thức là (C6H10O5)n nhưng chúng không phải đồng phân của nhau.
(3) Xenlulozơ được tạo bởi các gốc β− glucozơ liên kết với nhau.
(4) Thủy phân đến cùng amilopectin, thu được hai loại monosaccarit.
(5) Dung dịch fructozơ có phản ứng tráng bạc.
(6) Saccarozơ là một polisaccarit.
Số phát biểu đúng là:
A. 3
B. 4
C. 5
D. 2
Đáp án: B. 4
(1), (2), (5): Đúng
(3) Đúng vì xenlulozơ được tạo bởi gốc β− glucozơ liên kết với nhau.
(4) Sai vì thủy phân đến cùng amilopectin, thu được một loại monosaccarit là glucozơ.
(6) Sai vì saccarozơ là một đisaccarit.
Bài 4: Thủy phân 1,71 gam saccarozơ với hiệu suất 75%, thu được hỗn hợp X. Cho toàn bộ X vào lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được m gam Ag. Giá trị của m là
A. 0,81
B. 1,08
C. 1,62
D. 2,16
Đáp án: C. 1,62
Do các phản ứng hóa học xảy ra hoàn toàn:
Bài 5: Thủy phân saccarozơ, thu được hai monosaccarit X và Y. Chất X có trong máu người với nồng độ khoảng 0,1%. Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Y bị thủy phân trong môi trường kiềm
B. X không có phản ứng tráng bạc
C. X có phân tử khối bằng 180
D. Y không tan trong nước
Đáp án: C. X có phân tử khối bằng 180
Chất X có trong máu người với nồng độ khoảng 0,1%.
→X là glucozơ
→Y là fructozơ
Bài 6: Khi đốt cháy hoàn toàn 3,51 gam hỗn hợp glucozơ và saccarozơ cần vừa đủ 0,12 mol O2, thu được CO2 và m gam H2O. Giá trị của m là
A. 3,60
B. 1,80
C. 2,07
D. 2,70
Đáp án: C. 2,07
Các chất glucozơ và saccarozơ có dạng nên:
Phương trình đốt cháy:
Cn(H2O)m + nO2 nCO2 + mH2O
Bảo toàn khối lượng hỗn hợp ta có:
mhỗn hợp gam
Xem thêm các dạng bài tập Hóa học hay khác:
30 Bài tập về tính oxi hóa của Cacbon (2024) có đáp án
30 Bài tập tính theo phương trình hóa học (2024) có đáp án
30 Bài tập tính thành phần phần trăm (2024) có đáp án
30 Bài tập tính số mol (2024) có đáp án
30 Bài tập tính phân tử khối (2024) có đáp án