30 Bài tập về Peptit (2024) có đáp án

1900.edu.vn xin giới thiệu: Tổng hợp các dạng bài tập về Peptit. Đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp các bạn học sinh ôn tập và củng cố kiến thức đã học, tự luyện tập nhằm học tốt môn Hóa học hơn. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây.

Bài tập về Peptit

I. Lí thuyết và phương pháp giải

1. Khái niệm

- Liên kết của nhóm CO với nhóm NH giữa hai đơn vị α-amino axit được loại là liên kết peptit

- Peptit là những hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino axit liên kết với nhau bằng các liên kết petit

Hóa học lớp 12 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 12 có đáp án

2. Phân loại

 Các peptit được phân thành hai loại:

    a) Oligopeptit: gồm các peptit có từ 2 đến 10 gốc α - amino axit và được gọi tương ứng là đipeptit, tripeptit, …

    b) Polipeptit: gồm các peptit có từ 11 đến 50 gốc α - amino axit. Polipeptit là cơ sở tạo nên protein.

3. Tính chất vật lí

Các peptit thường ở thể rắn, có nhiệt độ nóng chảy cao và dễ tan trong nước

4. Tính chất hóa học

a. Phản ứng màu biure

    - Dựa vào phản ứng mẫu của biure: H2N–CO–NH–CO–NH2 + Cu(OH)2 → phức chất màu tím đặc trưng

    - Amino axit và đipeptit không cho phản ứng này. Các tripeptit trở lên tác dụng với Cu(OH)2 tạo phức chất màu tím

b. Phản ứng thủy phân

    - Điều kiện thủy phân: xúc tác axit hoặc kiềm và đun nóng

    - Sản phẩm: các α-amino axit

Hóa học lớp 12 | Lý thuyết và Bài tập Hóa học 12 có đáp án

5. Phương pháp giải

- Phương trình phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit (mạch hở) và protein.

   + Nếu thủy phân peptit ( mạch hở) và protein bằng enzim

     H[NHRCO]nOH + (n-1) H2O → nH2NRCOOH

   + Nếu phản ứng thủy phân trong môi trường axit thì phản ứng như sau

     H[NHRCO]nOH + (n-1) H2O + nHCl → nClH3NRCOOH

   + Nếu phản ứng thủy phân trong môi trường bazơ thì phản ứng như sau

     H[NHRCO]nOH + nNaOH → nH2NRCOONa + H2O

Phương pháp giải bài tập về thủy phân peptit và protein chủ yếu là lập sơ đồ phản ứng ( chú ý tỉ lệ các chất) kết hợp với việc sử dụng định luật bảo toàn khối lượng. Khi gặp dạng bài tập thủy phân không hoàn toàn thì ta nên sử dụng định luật bảo toàn nguyên tố.

- Thủy phân peptit có n gốc α - Aminoaxit thu được

   Số đipeptit tối đa là : n – 1

   Số tripeptit tối đa : n – 2

   Số tetrepeptit tối đa : n – 3

II. Ví dụ minh họa

Ví dụ 1 : Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly tác dụng với lượng dung dịch HCl vừa đủ, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị m là

A. 37,50gam

B. 41,82gam

C. 38,45gam

D. 40,42gam

Hướng dẫn giải :

Vì Glyxin và Alanin đều chứa 1 nhóm -NH2 trong phân tử nên ta có:

nGly-Ala-Gly = 0,12 mol

Gly-Ala-Gly + 3HCl + 2H2O → muối

0,12 mol          0,36 mol    0,24 mol

mmuối = 24,36 + 36,5.0,36 + 18.0,24 = 41,82 gam

→ Đáp án B

Ví dụ 2 : Thủy phân hết m gam tetrapeptit Ala-Ala-Ala-Ala (mạch hở) thu được hỗn hợp gồm 28,48 gam Ala, 32 gam Ala-Ala và 27,72 gam Ala-Ala-Ala. Giá trị của m là

A. 90,6.

B. 111,74.

C. 81,54.

D. 66,44.

Hướng dẫn giải :

Lần lượt tính số mol các sản phẩm:

nAla = 28,48:89 = 0,32 mol; nAla-Ala = 32:160 = 0,2 mol;

nAla-Ala-Ala = 27,72:231 = 0,12 mol

Bảo toàn nguyên tố: Số mol gốc Ala trước và sau phản ứng bằng nhau.

Gọi nAla-Ala-Ala-Ala = a (mol). Trước phản ứng: ngốc (Ala) = 4.a

Sau phản ứng: ngốc (Ala) = 1. nAla + 2. nAla-Ala + 3. nAla-Ala-Ala

4a = 1. 0,32 + 2. 0,2 + 3. 0,12 → a = 0,27 mol

Vậy m = 302. 0,27 = 81,54 gam.

→ Đáp án C

III. Bài tập vận dụng

Bài 1 : Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm –NH2 và một nhóm –COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol Y, thu được khối lượng CO2 và H2O bằng 82,35 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua nước vôi trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là:

A. 40 gam    B. 80 gam    C. 60 gam     D. 30 gam

Hướng dẫn giải :

3 dạng bài tập về Peptit, Protein trong đề thi Đại học (có lời giải) | Hóa học lớp 12

→ Đáp án C

Bài 2 : Hỗn hợp X chứa 0,2 mol glyxin và 0,1 mol alanin. Khối lượng đipeptit tối đa tạo thành là:

A. 27,72    B. 22,7    C. 22,1    D. 21,2

Hướng dẫn giải :

Tạo đipeptit ⇒ nH2O = ½ na.a = ½ (0,2 + 0,1) = 0,15 mol

Áp dụng định luật BTKL:

mđipeptit = mX – mH2O = 0,2.75 + 0,1.89 – 0,15.18 = 21,2g

→ Đáp án D

Bài 3 : Dãy gồm các chất đều làm quỳ tím ẩm chuyển sang màu xanh là:

A. Amin, amoniac, natri hiđroxit

B. Anilin, metyl amin, amoniac

C. Metyl amin, amoniac, natri hiđroxit

D. Amoni clorua, metyl amin, natri hiđroxit

Hướng dẫn giải :

→ Đáp án A: loại amin vì anilin là amin nhưng không làm quỳ tím hóa xanh

→ Đáp án B: loại anilin

→ Đáp án D: loại amoniclorua ( muối)

→ Đáp án C

Bài 4 : Thuốc thử nào phân biệt được phenol và anilin?

A. Dung dịch Brom

B. Dung dịch NaOH

C. Dung dịch KCl

D. Cả A, B, C

Hướng dẫn giải :

→ Đáp án A: Dung dịch brom kết tủa với phenol và anilin

→ Đáp án B: phenol tan trong NaOH còn anilin thì không

→ Đáp án C: Không hiện tượng

→ Đáp án B

Bài 5 : Để phân biệt 4 lọ mất nhãn đựng 4 dung dịch: glixerol, lòng trắng trứng, tinh bột, xà phòng có thể dùng lần lượt các thuốc thử nào sau đây?

A. Dung dịch iot, HNO3 đậm đặc và Cu(OH)2

B. HNO3 đậm đặc và Cu(OH)2

C. Dung dịch iot và Cu(OH)2

D. Dung dịch NaOH và Cu(OH)2

Hướng dẫn giải :

Dùng iot nhận ra tinh bột có màu tím, Cu(OH)2 tạo phức xanh lam với glixerol và phản ứng màu biore màu tím đặc trưng với lòng trắng trứng

→ Đáp án C

Xem thêm các dạng bài tập Hóa học hay khác:

30 Bài tập về Oxit lưỡng tính (2024) có đáp án

30 Bài tập về nguyên tử (2024) chi tiết nhất

30 Bài tập về Este (2024) có đáp án

30 Bài tập về danh pháp Este - Lipit (2024) có đáp án

30 Bài tập về cách xác định hóa trị của một nguyên tố (2024) có đáp án

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!