Thuốc Enalapril - Giúp ngăn ngừa đột quỵ, suy tim - Cách dùng

Enalapril là thuốc thuộc nhóm ức chế men chuyển angiotensin, được chỉ định trong các trường hợp tăng huyết áp, giúp ngăn ngừa đột quỵ, suy tim… Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn những hiểu biết cơ bản về công dụng, liều dùng cũng như những lưu ý khi sử dụng Enalapril.

Video Khi uống thuốc tăng huyết áp, vì sao phải uống lâu dài 

Enalapril là thuốc gì?

Enalapril thường được chỉ định trong bệnh tăng huyết áp. Nguồn ảnh: farmalisto.com.peEnalapril thường được chỉ định trong bệnh tăng huyết áp. Nguồn ảnh: farmalisto.com.pe

Enalapril là thuốc được sử dụng để giảm huyết áp, phòng ngừa và điều trị suy tim. 

Nếu bị tăng huyết áp dùng Enalapril sẽ giúp dự phòng cơn đau tim hoặc đột quỵ trong tương lai. 

Thuốc chỉ bán theo đơn, dưới dạng viên nén. Ngoài ra, thuốc còn có dưới dạng chất lỏng dành cho những người khó nuốt viên nén. 

Enalapril có thể được phối hợp với một loại thuốc huyết áp khác như Hydrochlorothiazide.

Những điều cần lưu ý khi dùng Enalapril

  • Enalapril làm giảm huyết áp và giúp tim bơm máu đi khắp cơ thể dễ dàng hơn
  • Liều khởi đầu Enalapril có thể gây chóng mặt, vì vậy tốt nhất nên dùng thuốc trước khi đi ngủ. Sau đó, nếu không cảm thấy chóng mặt, có thể uống bất cứ thời điểm nào trong ngày
  • Một số người bị ho khan, khó chịu khi dùng Enalapril
  • Nếu bị tiêu chảy nghiêm trọng hoặc nôn do ốm hoặc bệnh dạ dày, hãy trao đổi với bác sĩ. Vì có thể cần ngừng dùng Enalapril một thời gian đến khi sức khỏe tốt hơn
  • Uống rượu với Enalapril có thể gây chóng mặt hoặc choáng váng
  • Enalapril là thành phần hoạt chất chính của thuốc Innovace. Và thuốc Innozide có chứa Enalapril phối hợp với Hydrochlorothiazide 

Đối tượng sử dụng Enalapril 

Người lớn và trẻ em đều có thể sử dụng Enalapril. 

Nếu mắc bệnh đái tháo đường, cần kiểm tra lượng đường máu thường xuyên hơn, đặc biệt là trong vài tuần đầu. Bởi vì, Enalapril có thể làm giảm lượng đường máu. 

Enalapril có chống chỉ định trong một số trường hợp. Để đảm bảo an toàn trong quá trình điều trị, hãy thông báo cho bác sĩ biết nếu có: 

  • Tiền sử dị ứng với Enalapril hoặc bất kỳ loại thuốc khác
  • Đang trong quá trình thụ thai, mang thai hoặc cho con bú
  • Chạy thận nhân tạo hoặc lọc máu
  • Mắc bệnh tim, gan hoặc thận
  • Huyết áp không ổn định hoặc thấp
  • Bệnh đái tháo đường
  • Phải thực hiện cuộc phẫu thuật lớn hoặc gây mê toàn thân
  • Gần đây bị tiêu chảy hoặc nôn
  • Đang ăn kiêng ít muối
  • Dùng thuốc giảm dị ứng do côn trùng đốt
  • Bệnh về máu như giảm bạch cầu trung tính hoặc mất bạch cầu hạt 

Cách dùng và liều lượng Enalapril.

Thông thường dùng Enalapril 1 hoặc 2 lần/ngày. Nguồn ảnh: HealthlineThông thường dùng Enalapril 1 hoặc 2 lần/ngày. Nguồn ảnh: Healthline

Bác sĩ có thể kê đơn dùng liều khởi đầu trước khi ngủ, vì có thể gây chóng mặt. Sau liều đầu tiên, nếu không cảm thấy chóng mặt, có thể dùng thuốc vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Cố gắng uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày. 

Nếu dùng Enalapril 2 lần/ngày, hãy uống 1 lần vào buổi sáng và 1 lần vào buổi tối. Mỗi liều nên cách nhau khoảng 10-12 giờ. 

Liều lượng 

Liều lượng Enalapril tùy thuộc vào mục đích điều trị. Chú ý dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Đọc kỹ và tuân thủ theo tất cả hướng dẫn sử dụng. 

Để xác định liều lượng cụ thể, bác sĩ sẽ kiểm tra huyết áp và bất kỳ tác dụng phụ nào khác. Có thể làm xét nghiệm để kiểm tra chức năng thận và lượng kali trong máu. 

Tùy thuộc vào mục đích điều trị, liều khởi đầu thông thường là từ 2,5-20 mg x 1 lần/ngày. 

Liều lượng sẽ được tăng dần trong vài tuần đến liều duy trì là: 

  • 20 mg x 1 lần/ngày cho bệnh tăng huyết áp
  • 10 mg x 1 lần/ngày hoặc 20 mg x 1 lần/ ngày cho bệnh suy tim
  • Liều tối đa là 20 mg x 2 lần/ngày 

Liều lượng Enalapril thấp hơn cho trẻ em hoặc những người mắc bệnh thận. 

Cách dùng thuốc

Có thể dùng Enalapril trong hoặc sau bữa ăn. Nuốt cả viên với nhiều nước. 

Nếu dùng Enalapril dạng lỏng, hãy sử dụng ống định lượng hoặc thiết bị đo liều có sẵn trong hộp để lấy đúng hàm lượng thuốc. Nếu không có thiết bị đo liều, hãy hỏi ý kiến dược sĩ để được hướng dẫn cụ thể.  

Liều lượng thuốc thay đổi như thế nào? 

Ban đầu có thể sẽ được kê đơn Enalapril liều thấp để hạn chế tình trạng chóng mặt. Sau đó sẽ được tăng dần đến khi đạt được liều lượng phù hợp. Nếu cảm thấy khó chịu vì các tác dụng phụ của Enalapril, có thể tiếp tục duy trì với liều lượng thấp hơn. 

Chú ý, dùng Enalapril ngay cả khi bệnh ổn định để nhận được nhiều hiệu quả nhất mà thuốc mang lại. 

Nếu bị bị ốm khi đang dùng Enalapril thì có thể tiếp tục dùng thuốc không? 

Nếu bị tiêu chảy nặng hoặc nôn vì bất kỳ lý do gì, hãy ngừng Enalapril. Đến khi có thể ăn uống bình thường, hãy đợi từ 24-48 giờ rồi mới bắt đầu uống Enalapril. 

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với bác sĩ để được hướng dẫn cụ thể 

Nên làm gì nếu quên dùng thuốc? 

Dùng thuốc ngay khi nhớ ra càng sớm càng tốt. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Chú ý không dùng 2 liều cùng một lúc. 

Nếu thường xuyên quên liều, hãy đặt báo thức hàng ngày hoặc trao đổi với dược sĩ về những cách giúp bạn tránh quên uống thuốc. 

Cách xử trí khi dùng quá liều? 

Nếu lỡ sử dụng quá liều Enalapril, nên gọi số điện thoại cấp cứu 115 hoặc đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán và xử trí kịp thời. 

Quá liều Enalapril có thể gây chóng mặt, buồn ngủ và tim đập nhanh mạnh. 

Lượng Enalapril có thể dẫn đến quá liều khác nhau ở mỗi người. 

Tác dụng phụ Enalapril.

Enalapril có thể gây chóng mặt, buồn nôn. Nguồn ảnh: PinterestEnalapril có thể gây chóng mặt, buồn nôn. Nguồn ảnh: Pinterest

Giống như tất cả các loại thuốc, Enalapril có thể gây ra tác dụng phụ, mặc dù không phải ai cũng mắc phải. 

Các tác dụng phụ thường giảm khi cơ thể quen với thuốc. 

Các tác dụng phụ thường gặp 

Các tác dụng phụ thường xảy ra ở hơn 1% người sử dụng nhưng thường nhẹ và tồn tại trong thời gian ngắn. 

Hãy tiếp tục dùng thuốc và cần phải thông báo cho bác sĩ biết nếu xuất hiện các tác dụng phụ gây khó chịu hoặc không thuyên giảm như: 

  • Ho khan, ngứa họng không giảm
  • Chóng mặt hoặc choáng váng, đặc biệt là khi đứng hoặc ngồi dậy nhanh chóng. Điều này có nhiều khả năng xảy ra khi bắt đầu dùng Enalapril hoặc sau khi uống liều cao hơn
  • Đau đầu
  • Tiêu chảy
  • Phát ban da nhẹ
  • Nhìn mờ

Tác dụng phụ nghiêm trọng 

Một số người gặp tác dụng phụ nghiêm trọng sau khi dùng Enalapril. 

Liên hệ ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện các tình trạng sau: 

  • Da hoặc củng mạc mắt chuyển sang màu vàng - có thể là dấu hiệu của bệnh gan
  • Da xanh, mệt mỏi, ngất xỉu hoặc chóng mặt, bất kỳ dấu hiệu chảy máu nào (như chảy máu chân răng hoặc dễ bầm tím hơn), đau họng, sốt và dễ bị nhiễm trùng hơn - có thể là những dấu hiệu của rối loạn máu hoặc tủy xương
  • Nhịp tim nhanh hoặc không đều, đau ngực và tức ngực - có thể là dấu hiệu của các bệnh tim
  • Khó thở, thở khò khè và tức ngực - có thể là dấu hiệu của bệnh phổi
  • Cơn đau thượng vị dữ dội có thể lan ra sau lưng - có thể là dấu hiệu của viêm tụy
  • Phù mắt cá chân, tiểu máu hoặc không tiểu - có thể là dấu hiệu của các vấn đề về thận
  • Tay và chân yếu hoặc khó nói - quan trọng là phải kiểm tra kỹ tình trạng này để loại trừ nguyên nhân đột quỵ 

Phản ứng dị ứng nghiêm trọng 

Hiếm khi xảy ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng (phản vệ) khi dùng Enalapril. 

Gọi ngay cho bác sĩ nếu có: 

  • Phát ban trên da như ngứa, đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc da
  • Thở khò khè
  • Tức ngực hoặc nghẹt cổ họng
  • Khó thở hoặc khó nói
  • Phù miệng, mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng 

Các triệu chứng trên có thể dấu hiệu phản ứng dị ứng nghiêm trọng và cần được điều trị ngay tại bệnh viện. 

Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Liên hệ cho bác sĩ để được tư vấn nếu gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nào. 

Xử trí tác dụng phụ của Enalapril 

Ho khan, ngứa họng: Thuốc ho thường không giúp giảm tình trạng ho khan do Enalapril. Đôi khi cơn ho sẽ tự thuyên giảm nếu tiếp tục dùng Enalapril. Trao đổi với bác sĩ nếu cơn ho xuất hiện thường xuyên, gây khó chịu hoặc mất ngủ. Bác sĩ có thể thay đổi loại thuốc mới phù hợp hơn. Nếu có chỉ định ngừng dùng Enalapril, cơn ho có thể mất vài ngày đến 1 tháng để khỏi hoàn toàn. 

Chóng mặtNếu Enalapril gây chóng mặt khi đứng, vì vậy hãy thử đứng dậy thật chậm hoặc ngồi xuống cho đến khi cảm thấy ổn định. Nếu xuất hiện cơn chóng mặt, hãy nằm xuống để không bị ngất, sau đó ngồi dậy cho đến khi khỏe hơn. Không lái xe hoặc sử dụng các công cụ, máy móc khi đang chóng mặt và run tay chân. 

Đau đầu: Nghỉ ngơi và uống nhiều nước, tránh sử dụng rượu. Có thể đề nghị bác sĩ kê đơn thuốc giảm đau nếu cần. Trao đổi với bác sĩ ngay nếu cơn đau đầu kéo dài trên 1 tuần hoặc trở nên nghiêm trọng. 

Tiêu chảy: Uống nhiều nước lọc hoặc nước trái cây để ngăn tình trạng mất nước. Các dấu hiệu mất nước bao gồm tiểu ít, nước tiểu sẫm màu và có mùi khai nồng. Không tự ý dùng bất kỳ loại thuốc điều trị tiêu chảy mà chưa có hướng dẫn của bác sĩ. 

Ngứa hoặc phát ban nhẹ: Có thể dùng thuốc kháng histamin có bán tại các hiệu thuốc. Trao đổi với dược sĩ để lựa chọn loại thuốc phù hợp với tình trạng của bạn.  

Nhìn mờ: Tránh lái xe hoặc sử dụng các công cụ hoặc máy móc trong thời gian dùng thuốc. Nếu tình trạng này kéo dài trên 1 hoặc 2 ngày, hãy thông báo cho bác sĩ để có thể cần thay đổi phương pháp điều trị kịp thời. 

Mang thai và cho con bú 

Phụ nữ mang thai và cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.   Nguồn ảnh: genericpharmamall.com

Phụ nữ mang thai và cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào. 

Nguồn ảnh: genericpharmamall.com

Enalapril thường không được khuyến cáo trong thai kỳ. Tuy nhiên, bác sĩ có thể kê đơn nếu lợi ích mà thuốc mang lại nhiều hơn rủi ro. 

Nếu đang trong quá trình thụ thai hoặc mang thai, hãy trao đổi với bác sĩ về những lợi ích và tác hại có thể xảy ra khi dùng Enalapril. Những điều này sẽ phụ thuộc vào tuần tuổi của thai nhi và mục đích dùng thuốc. Có thể có những phương pháp điều trị khác an toàn hơn.  

Một lượng nhỏ Enalapril có thể đi vào sữa mẹ và gây tụt huyết áp ở trẻ. 

Nếu trẻ đủ tháng và khỏe mạnh, thì việc dùng Enalapril nói chung là an toàn trong thời gian cho con bú. 

Nếu trẻ đẻ non, nhẹ cân hoặc các vấn đề sức khỏe khác, hãy trao đổi với bác sĩ. Huyết áp của trẻ có thể cần theo dõi, đặc biệt nếu đẻ non hoặc mới sinh. 

Muốn biết thêm thông tin về ảnh hưởng của Enalapril đến mẹ và bé trong thai kỳ, có thể tham khảo trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc trao đổi trực tiếp với bác sĩ. 

Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, hãy thông báo bác sĩ biết nếu bạn dự định mang thai, đang mang thai hoặc cho con bú. 

Thận trọng với các loại thuốc khác

Có một số loại thuốc có thể cản trở hoạt động của Enalapril. 

Trao đổi với bác sĩ nếu đang dùng các loại thuốc sau: 

  • Thuốc chống viêm như Ibuprofen, Indomethacin hoặc Aspirin liều cao để giảm đau. Liều thấp Aspirin 75 mg/ngày là an toàn khi dùng chung với Enalapril
  • Thuốc điều trị huyết áp thấp, suy tim, hen phế quản hoặc dị ứng chẳng hạn như Ephedrine, Noradrenaline hoặc Adrenaline
  • Thuốc điều trị tăng huyết áp như Aliskiren
  • Các loại thuốc khác có thể làm giảm huyết áp như một số thuốc chống trầm cảm, Nitrat (để giảm đau ngực), Baclofen (thuốc giãn cơ), thuốc gây mê hoặc thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt
  • Thuốc ức chế hệ thống miễn dịch như Cyclosporin hoặc Tacrolimus
  • Thuốc lợi tiểu như Furosemide
  • Các loại thuốc làm tăng kali máu của bạn như Spironolactone, Triamterene, Amiloride, thuốc bổ sung kali
  • Kháng sinh Trimethoprim
  • Thuốc chống đông Heparin
  • Thuốc chống viêm steroid như Prednisolone
  • Thuốc trị bệnh gút Allopurinol
  • Thuốc điều trị các rối loạn nhịp tim Procainamide
  • Thuốc điều trị bệnh đái tháo đường
  • Thuốc chống tiêu chảy Racecadotril
  • Thuốc chỉnh khí sắc Lithium

Có rất ít thông tin về việc sử dụng các loại thảo dược và chế phẩm bổ sung cùng với Enalapril

Để đảm bảo tính an toàn khi dùng thuốc hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng bao gồm các loại thảo dược, vitamin và chế phẩm bổ sung. 

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!