Video Thuốc Acetaminophen
Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Bivinadol
Bivinadol có thành phần chính là Acetaminophen (Paracetamol).
Paracetamol là thuốc giảm đau hạ sốt không steroid.
Paracetamol (acetaminophen hay N - acetyl - p - aminophenol) là chất chuyển hoá có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Bivinadol
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với hàm lượng 650mg
Mỗi 1 viên
- Acetaminophen (Paracetamol) 650mg
- Tá dược vừa đủ
Ngoài ra, thuốc còn được bào chế ở hàm lượng 500mg
Chỉ định và chống chỉ định thuốc Bivinadol
Chỉ định
Giảm đau nhanh các triệu chứng sốt, đau nhức và khó chịu như nhức đầu, đau tai, đau răng, đau nhức do cảm cúm.
Chống chỉ định
Bệnh nhân nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
Bệnh nhân nghiện rượu.
Bệnh nhân quá mẫn với paracetamol.
Bệnh nhân thiếu hụt men glucose - 6 - phosphat dehydrogenase.
Liều lượng và cách sử dụng thuốc Bivinadol
Người lớn
Uống 1 viên mỗi 4 đến 6 giờ. Nếu cần giảm đau nhức nhiều có thể dùng 2 viên mỗi lần (tối đa 6 viên/24 giờ).
Trẻ em
Trên 12 tuổi : Uống 1/2 viên đến 1 viên mỗi 4 đến 6 giờ (tối đa 6 viên 24 giờ).
Từ 7-12 tuổi : Uống 1/2 viên mỗi 4 đến 6 giờ ( tối đa 3 viên/24 giờ).
Không dùng quá 10 ngày đối với người lớn và 5 ngày đối với trẻ em mà không có hướng dẫn của thầy thuốc.
Không nên sử dụng cùng với các thuốc khác có chứa Paracetamol.
Không được dùng quá liều chỉ định.
Tác dụng phụ thuốc Bivinadol
Toàn thân: ngứa ngáy, dị ứng, nổi mẩn đỏ.
Trên hệ tiêu hóa: rối loạn, viêm đại tràng.
Tác dụng phụ ít gặp: buồn nôn, nôn mửa, vàng da, thính giác kém.
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nhận thấy xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Bivinadol thì bệnh nhân cần xin ý kiến của dược sĩ hoặc bác sĩ điều trị để có thể xử trí kịp thời và chính xác.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Bivinadol
Lưu ý chung
Thận trong khi sử dụng trong các trường hợp: bệnh nhân suy gan, suy thận; bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphat- dehydrogenase có thể dẫn đến tan huyết; Bệnh nhân nghiện rượu hoặc uống rượu quá nhiều trên 3 cốc 1 ngày.
Phụ nữ có thai
Các nghiên cứu trên trên động vật cho thấy sử dụng pararacetamol không gây độc tính lên thai nhi. Chỉ điều trị khi đã cân nhắc kĩ lợi ích vào nguy cho thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Thuốc bài tiết quá sữa mẹ ở lượng nhỏ, không đáng kể nên có thể sử dụng cho phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên vẫn nên thận trọng theo dõi tình trạng của trẻ.
Tương tác thuốc Bivinadol
Trong quá trình sử dụng thuốc Bivinadol, nếu bệnh nhân phải sử dụng thêm một hoặc nhiều thuốc khác như rượu, kháng sinh Chloramphenicol thì các thuốc này có thể xảy ra tương tác với nhau, ảnh hưởng đến quá trình hấp thu, cũng như là chuyển hóa và thải trừ, làm giảm tác dụng hoặc gây ra độc tính đối với cơ thể
Bảo quản thuốc Bivinadol
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, tiếp xúc trực tiếp của ánh nắng mặt trời. Bảo quản thuốc ở nhiệt độ lí tưởng là nhiệt độ phòng dưới 30°C.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Nếu dùng quá liều
Triệu chứng: buồn nôn, ói mửa, chán ăn, xanh xao, đau bụng.
Dùng liều quá cao trên 10 g ở người lớn và trên 150 mg/kg ở trẻ em có thể gây phân hủy tế bào gan đưa đến hoại tử hoàn toàn và không hồi phục, nhiễm toan chuyển hóa, bệnh lý não dẫn đến hôn mê hoặc tử vong.
Xử trí cấp cứu:
- Chuyển ngay đến bệnh viện.
- Rửa dạ dày để loại trừ ngay thuốc đã uống.
- Dùng càng sớm càng tốt chất giải độc N- acetylcysteine uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Nếu quên liều
Bỏ qua liều đã quên, không uống chồng liều với liều tiếp theo. Không nên bỏ liều quá 2 lần liên tiếp.
Xem thêm