Bệnh quai bị trước đây rất phổ biến cho đến khi việc tiêm phòng trở thành thông lệ. Kể từ đó, số lượng các ca nhiễm đã giảm một cách đáng kể.
Tuy nhiên, các đợt bùng phát vẫn xảy ra, số ca mắc tăng lên trong những năm gần đây. Những đợt bùng phát này thường gặp ở nhóm đối tượng không được tiêm chủng tại những nơi tập trung đông đúc, tiếp xúc gần như lớp học hoặc khuôn viên các trường đại học.
Biến chứng nghiêm trọng của bệnh quai bị chẳng hạn như mất thính giác hiếm gặp. Hiện không có phương pháp điều trị đặc hiệu cho căn bệnh này.
Triệu chứng quai bị
Video Bệnh quai bị
Một số người bị nhiễm virus quai bị hoặc không có triệu chứng, hoặc triệu chứng rất nhẹ thoáng qua. Thời gian ủ bệnh khoảng 2 đến 3 tuần trước khi biểu hiện triệu chứng.
Triệu chứng chính của quai bị là sưng tuyến nước bọt mang tai khiến má phồng lên. Các dấu hiệu và triệu chứng khác đi kèm bao gồm:
- Đau sưng tuyến nước bọt ở một hoặc cả hai bên mặt
- Đau khi nhai hoặc nuốt
- Sốt
- Đau đầu
- Đau cơ
- Suy nhược và mệt mỏi
- Giảm cảm giác ngon miệng
Khi nào đến gặp bác sĩ
Đi khám bác sĩ nếu bạn hoặc con bạn có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. Quai bị rất dễ lây lan trong khoảng 9 ngày kể từ khi bệnh biểu hiện ra bên ngoài. Hãy liên hệ trước khi đi khám khi nghi ngờ bị quai bị để có thể sắp xếp tránh lây virus cho những người khác trong quá trình thăm khám.
Trong thời gian đó:
- Nghỉ ngơi nhiều nhất có thể
- Cố gắng giảm bớt các triệu chứng bằng cách chườm lạnh và thuốc giảm đau không kê đơn như ibuprofen (Advil, Motrin IB, những loại khác) và acetaminophen (Tylenol, những loại khác)
Số ca mắc quai bị hiện nay giảm đáng kể, vì vậy cần chẩn đoán phân biệt với một số tình trạng khác cũng gây ra các dấu hiệu và triệu chứng tương tự. Sốt, sưng đau tuyến nước bọt có thể do một số nguyên nhân khác như:
- Tuyến nước bọt bị tắc nghẽn
- Nhiễm các loại virus khác
Nguyên nhân gây ra quai bị
Quai bị gây ra bởi một loại virus dễ lây lan từ người này sang người khác qua đường nước bọt. Nếu chưa có miễn dịch, bạn có thể mắc bệnh khi tiếp xúc với giọt bắn từ người bệnh vừa hắt hơi hoặc ho, hoặc dùng chung đồ dùng cá nhân của người bị bệnh.
Các biến chứng của bệnh quai bị
Xem chi tiết: Quai bị và vô sinh nam: Những điều cần biết
Các biến chứng của bệnh quai bị thường rất hiếm, nhưng có thể nghiêm trọng. Hầu hết các biến chứng liên quan đến tình trạng sưng, viêm ở một số bộ phận của cơ thể, chẳng hạn như:
- Viêm tinh hoàn khiến một hoặc cả hai tinh hoàn sưng ở nam giới đã đến tuổi dậy thì. Viêm tinh hoàn gây đau, có thể dẫn đến vô sinh nếu không được điều trị.
- Viêm não có thể gây ra các vấn đề về thần kinh và đe dọa tính mạng.
- Viêm màng não và màng não tủy. Tình trạng này có thể xảy ra nếu virus vào máu lây nhiễm sang hệ thần kinh trung ương.
- Viêm tụy biểu hiện đau bụng dữ dội kèm buồn nôn và nôn.
Các biến chứng khác của bệnh quai bị bao gồm:
- Mất thính lực. Mất thính lực có thể xảy ra ở một hoặc cả hai tai. Mặc dù hiếm gặp, nhưng tình trạng mất thính lực đôi khi không thể hồi phục tồn tại vĩnh viễn.
- Vấn đề tim mạch. Hiếm khi, bệnh quai bị có thể gây viêm cơ tim, rối loạn nhịp tim.
- Sảy thai. Bị quai bị khi đang mang thai, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của thai kỳ, có thể dẫn đến sẩy thai.
Phòng ngừa quai bị
Xem chi tiết: Vắc xin phòng ngừa quai bị: Tính hiệu quả, đối tượng và thời điểm tiêm phòng
Cách tốt nhất để phòng bệnh quai bị là tiêm vaccine. Hầu hết mọi người đều có khả năng miễn dịch đối với bệnh sau khi được tiêm chủng đầy đủ.
Vaccine chủng ngừa quai bị thường phối hợp với vaccine sởi và rubella (MMR). Nên tiêm đủ hai liều vaccine MMR trước khi cho trẻ đi học. Thời điểm tiêm vaccine cho trẻ:
- Từ 12 đến 15 tháng tuổi
- Trong độ tuổi từ 4 đến 6 tuổi
Sinh viên đại học, du khách quốc tế và nhân viên chăm sóc sức khỏe nói riêng được khuyến khích tiêm đủ hai liều vaccine MMR. Tiêm một liều duy nhất không đảm bảo hiệu quả trong việc ngăn ngừa bệnh.
Liều vaccine thứ ba không được khuyến khích. Có thể tiêm liều thứ ba nếu bạn đang ở trong khu vực bệnh bùng phát dịch. Một nghiên cứu về đợt bùng phát bệnh quai bị gần đây trong khuôn viên trường đại học cho thấy những sinh viên được tiêm vaccine MMR liều thứ ba có nguy cơ mắc bệnh thấp hơn nhiều.
Đối tượng không cần tiêm vaccine MMR
Bạn không cần tiêm phòng nếu:
- Đã tiêm đủ hai liều vaccine MMR sau 12 tháng tuổi
- Đã tiêm một liều MMR sau 12 tháng tuổi và nằm trong nhóm nguy cơ thấp
- Xét nghiệm máu để kiểm tra khả năng miễn dịch của bạn đối với bệnh sởi, quai bị và rubella
- Được sinh ra trước năm 1957, hầu hết những người trong độ tuổi đó có khả năng bị nhiễm virus một cách ngẫu nhiên và cơ thể đã có sẵn kháng thể.
Ngoài ra, vaccine không được khuyến nghị tiêm cho:
- Những người có tiền sử dị ứng với kháng sinh neomycin hoặc bất kỳ thành phần nào của vaccine MMR
- Phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ dự định có thai trong vòng bốn tuần tới
- Những người suy giảm miễn dịch
Đối tượng nên chủng ngừa vaccine MMR
Nên chủng ngừa nếu bạn không phù hợp với các tiêu chí được liệt kê ở trên và nếu:
- Là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ chưa có thai
- Theo học đại học hoặc một trường sau trung học khác
- Làm việc trong bệnh viện, cơ sở y tế, trung tâm chăm sóc trẻ em hoặc trường học
- Lên kế hoạch đi du lịch nước ngoài hoặc đi du thuyền
Đối tượng nên hoãn chủng ngừa MMR
Cân nhắc chờ đợi nếu:
- Bạn đang bị bệnh vừa hoặc nặng. Chờ cho đến khi bạn hồi phục.
- Bạn có thai. Chờ cho đến sau khi bạn sinh con.
Đối tượng cần trao đổi với bác sĩ trước khi tiêm chủng
Trao đổi với bác sĩ trước khi chủng ngừa bệnh quai bị nếu bạn:
- Bị ung thư
- Bị rối loạn đông máu
- Mắc bệnh ảnh hưởng đến hệ miễn dịch như HIV/AIDS
- Đang điều trị thuốc ảnh hưởng đến hệ miễn dịch như steroid
- Đã tiêm một loại vaccine khác trong vòng bốn tuần qua
Tác dụng phụ của vaccine
Vaccine MMR được đánh giá an toàn và hiệu quả cho người sử dụng. Việc chủ động tiêm an toàn hơn nhiều so với việc mắc bệnh.
Hầu hết mọi người không gặp tác dụng phụ. Một số người bị sốt nhẹ, phát ban hoặc đau nhức các khớp trong một thời gian ngắn sau tiêm.
Hiếm khi trẻ được chủng ngừa MMR bị co giật do sốt. Những cơn co giật này không ảnh hưởng tới vấn đề sức khỏe lâu dài.
Các báo cáo mở rộng tổng hợp từ Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ, Viện Y khoa, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ đưa ra kết luận rằng không có mối liên hệ nào giữa vaccine MMR và chứng tự kỷ.
Chẩn đoán bệnh quai bị
Nếu bạn hoặc con bạn có dấu hiệu hoặc triệu chứng của quai bị, bác sĩ sẽ khai thác một số thông tin cần thiết như:
- Hỏi xem bạn hoặc con bạn đã được chủng ngừa bệnh quai bị chưa và liệu có phải đã tiếp xúc với virus hay không
- Đề nghị xét nghiệm máu để kiểm tra tình trạng nhiễm virus quai bị
Điều trị bệnh quai bị
Xem chi tiết: Bệnh quai bị ở trẻ em: Nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng, điều trị và phòng ngừa
Nguyên nhân quai bị do virus nên điều trị bằng kháng sinh không hiệu quả. Hầu hết trẻ em và người lớn có thể hồi phục trong vòng một vài tuần sau khi nhiễm bệnh không có biến chứng.
Những người bị quai bị không còn khả năng lây nhiễm và có thể trở lại làm việc hoặc trường học bình thường sau khi biểu hiện triệu chứng 5 ngày.
Lối sống và kế hoạch chăm sóc tại nhà
Nghỉ ngơi là biện pháp điều trị hiệu quả nhất. Sự can thiệp của bác sĩ chỉ hỗ trợ một phần rất nhỏ trong quá trình hồi phục.
Tuy nhiên, để giảm triệu chứng khó chịu cũng như nguy cơ lây lan bệnh cho người xung quanh. Bạn cần cố gắng tuân thủ:
- Cách ly người bệnh với người khác. Trong vòng 5 ngày đầu kể từ khi xuất hiện triệu chứng cần cách ly tuyệt đối.
- Sử dụng thuốc giảm đau không kể đơn như acetaminophen (Tylenol), thuocs chống viêm không steroid như ibuprofen (Advil, Motrin IB) để giảm triệu chứng.
- Chườm ấm hoặc chườm lạnh để làm dịu cơn đau do sưng hạch.
- Mặc đồ hỗ trợ hoặc chườm lạnh để giảm đau tinh hoàn.
- Tránh thức ăn cần nhai nhiều, sử dụng các món súp, cháo, bột yến mạch thay thế.
- Tránh thực phẩm chua như các loại trái cây họ cam quýt vì chúng kích thích tiết nước bọt.
- Uống nhiều nước
Nếu trẻ bị quai bị, chú ý các triệu chứng, trao đổi với bác sĩ nếu:
- Sốt từ 39℃ trở lên
- Khó ăn uống
- Giảm ý thức hoặc rối loạn phương hướng
- Đau bụng
- Sưng, đau tinh hoàn ở trẻ trai
Chuẩn bị trước khi gặp bác sĩ
Bạn có thể làm:
- Viết ra các triệu chứng mà bạn hoặc con bạn đã gặp phải và thời gian xuất hiện các triệu chứng này.
- Cố gắng nhớ xem bạn hoặc con bạn có tiếp xúc với người có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh quai bị trong vài tuần qua hay không.
- Lập danh sách tất cả các loại thuốc, vitamin hoặc chất bổ sung mà bạn hoặc con bạn dùng.
- Viết ra thông tin y tế chính, bao gồm cả các tình trạng được chẩn đoán khác.
- Viết ra thông tin cá nhân chính, bao gồm mọi thay đổi gần đây hoặc những yếu tố gây căng thẳng trong cuộc sống của bạn.
- Viết ra các câu hỏi để hỏi bác sĩ của bạn.
Câu hỏi để trao đổi với bác sĩ
- Nguyên nhân thường gặp của những dấu hiệu và triệu chứng này là gì?
- Có những phương pháp điều trị nào?
- Cải thiện triệu chứng sớm bằng cách nào?
- Có biện pháp điều trị tại nhà hoặc các bước tự chăm sóc giúp giảm các triệu chứng không?
- Tôi hay con tôi có khả năng lây nhiễm không? Trong bao lâu?
- Nên thực hiện những bước nào để giảm nguy cơ lây nhiễm cho người khác?
Ngoài những câu hỏi mà bạn đã chuẩn bị, đừng ngần ngại đặt câu hỏi trong cuộc hẹn.
Câu hỏi bác sĩ thường hỏi
Bác sĩ có thể sẽ hỏi bạn một số câu hỏi, bao gồm:
- Bạn nhận thấy những dấu hiệu và triệu chứng gì? Lần đầu tiên bạn nhận thấy chúng là khi nào? Chúng có xấu đi theo thời gian không?
- Các triệu chứng khác bao gồm đau bụng hay đau tinh hoàn ở nam giới có hay không?
- Có ai khác mà bạn biết có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh quai bị trong vài tuần qua không?
- Bạn và con bạn đã tiêm chủng chưa?
- Bạn hoặc con của bạn hiện đang được điều trị hay gần đây đang điều trị bất kỳ tình trạng y tế nào khác không?
- Bạn hoặc con bạn hiện đang dùng những loại thuốc nào, bao gồm cả thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn cũng như vitamin và chất bổ sung?
- Con bạn đang đi học tại lớp hay nơi giữ trẻ?
- Bạn có đang mang thai hoặc cho con bú không?
Xem thêm: