Chỉ 100k mua trọn bộ Lý thuyết Địa lí 10 Chân trời sáng tạo bản word trình bày đẹp mắt (Chỉ 10k cho 1 bài bất kì):
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 4: Trái đất, thuyết kiến tạo mảng
A. Lý Thuyết
I. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH TRÁI ĐẤT
- Nguồn gốc hình thành hệ Mặt Trời: thiên thể trong hệ Mặt Trời hình thành từ một đám mây bụi và khí lạnh hình đĩa với các vành xoắn ốc quay tương đối chậm. Ở trung tâm có khối lượng bụi lớn, nhiệt độ tăng lên rất cao có các phản ứng hạt nhân bắt đầu xuất hiện, đã hình thành Mặt Trời.
Hệ Mặt Trời
- Nguồn gốc hình thành Trái Đất: những vành xoắn ốc ở phía ngoài kết tụ lại dưới tác dụng của trọng lực và trở thành các hành tinh, trong đó có Trái Đất. Sự tăng nhiệt làm nóng chảy vật chất ở bên trong lòng trái đất và sắp xếp thành các lớp: nhân, bao man-ti và vỏ Trái Đất.
II. VỎ TRÁI ĐẤT VÀ VẬT LIỆU CẤU TẠO VỎ TRÁI ĐẤT
1. Đặc điểm vỏ Trái Đất
- Trái Đất có cấu trúc gồm ba lớp: vỏ, man-ti và nhân.
- Vỏ Trái Đất là phần cứng ngoài cùng, độ dày từ 5 km dưới đáy đại dương đến 70 km ở lục địa. Trên cùng của vỏ Trái Đất thường là tầng trầm tích, ở giữa là tầng đá granit làm thành nền của các lục địa. Dưới tầng granit là tầng badan thường lộ ra dưới đáy đại dương
- Vỏ Trái Đất được phân ra thành hai kiểu chính là vỏ lục địa và vỏ đại đương.
2. Vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
- Vỏ Trái Đất được cấu tạo bằng nhiều nguyên tố hoá học, chủ yếu là silic và nhôm (còn được gọi là quyển si-an), vật liệu cấu tạo nên Trái Đất chủ yếu là khoáng vật và đá.
+ Khoáng vật là những nguyên tố hoặc hợp chất hoá học được hình thành do các quá trình địa chất. Đa số khoáng vật ở trạng thái rắn (thạch anh, hematit, canxit,...), khoáng vật đơn chất (vàng, kim cương,...) hoặc hợp chất (canxit, thạch anh, mica,...)
+ Đá là tập hợp của một hay nhiều loại khoáng vật, đá được chia thành ba nhóm: Đá măcma (hình thành do kết tinh khối măcma nóng chảy trong vỏ Trái Đất hoặc trên bề mặt đất), đá trầm tích (hình thành do sự tích tụ, nén ép của các sản phẩm phá huỷ từ đá gốc) và đá biến chất (thành tạo từ đá măcma hoặc đá trầm tích bị biến đổi tính chất).
III. THUYẾT KIẾN TẠO MẢNG
1. Nội dung thuyết kiến tạo mảng
- Thuyết kiến tạo mảng ra đời vào những năm 60 của thế kỉ XX trên cơ sở thuyết “Lục địa trôi” của nhà bác học người Đức A.Vê-ghê-ne (Alfred Wegener). Ông cho rằng ở đại Cổ sinh, trên Trái Đất chỉ có một lục địa thống nhất, sau đó bị tách thành nhiều bộ phận rồi trôi dạt tạo nên các lục địa và đại dương ngày nay.
- Nội dung thuyết kiến tạo mảng: vỏ Trái Đất trong quá trình hình thành đã bị gãy vỡ, tách ra thành những mảng cứng gọi là mảng kiến tạo. Toàn bộ bề mặt Trái Đất (gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti) chia thành 7 mảng lớn và một số mảng nhỏ.
+ Mỗi mảng kiến tạo vừa có vỏ lục địa vừa có vỏ đại dương, riêng mảng Thái Bình Dương chỉ có vỏ đại dương.
+ Các mảng kiến tạo nhẹ, nổi trên lớp vật chất quánh dẻo thuộc phần trên của lớp man-ti và dịch chuyển trên lớp này do hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong tầng man-ti trên.
+ Trong khi dịch chuyển, các mảng kiến tạo có thể tách rời nhau hoặc xô vào nhau.
2. Nguyên nhân hình thành các vùng núi trẻ, các vành đai động đất, núi lửa
- Trong khi dịch chuyển, các mảng kiến tạo có thể có 4 cách tiếp xúc với nhau là: tách rời nhau, xô vào nhau, hút chìm, trượt bằng
+ Khi hai mảng kiến tạo tách rời nhau xảy ra hiện tượng phun trào măcma tạo nên các dãy núi ngầm, kèm theo động đất, núi lửa,...
+ Khi hai mảng kiến tạo xô vào nhau, làm uốn nếp các lớp đá lên khỏi mặt đất, tạo ra các dãy núi cao, các vực biển sâu và sinh ra động đất, núi lửa.
+ Khi mảng đại dương chuyển động tiến sát vào mảng lục địa, nó bị hút chìm xuống dưới mảng lục địa, nâng rìa lục địa lên và uốn nếp các lớp đá trầm tích ở đáy đại dương thành các dãy núi lớn, thường kèm theo động đất, núi lửa,...
+ Khi hai mảng gặp nhau rồi dịch chuyển ngang gọi là trượt bằng sẽ tạo nên vết nứt lớn của vỏ Trái Đất dọc theo đường tiếp xúc.
B. Trắc Nghiệm
Câu 1. Để biết được cấu trúc của Trái Đất, người ta dựa chủ yếu vào
A. sự thay đổi của các sóng địa chấn.
B. kết quả nghiên cứu ở đáy biển sâu.
C. nguồn gốc hình thành của Trái Đất.
D. những mũi khoan sâu trong lòng đất.
Đáp án đúng là: A
Để biết được cấu trúc của Trái Đất, người ta dựa chủ yếu vào sự thay đổi của các sóng địa chấn.
Câu 2. Cấu trúc của Trái Đất theo thứ tự từ trong ra ngoài gồm có các lớp
A. nhân, lớp Manti, vỏ lục địa, vỏ đại Dương.
B. nhân, lớpManti, vỏ đại Dương, vỏ lục địa.
C. nhân, vỏ lục địa, lớp Manti, vỏ đại Dương.
D. nhân, vỏ đại Dương, vỏ lục địa, lớp manti.
Đáp án đúng là: B
Cấu trúc của Trái Đất theo thứ tự từ trong ra ngoài gồm có các lớp: nhân, lớpManti, vỏ đại Dương và vỏ lục địa.
Câu 3. Nền của các lục địa được cấu tạo chủ yếu bởi tầng đá nào sau đây?
A. Badan.
B. Trầm tích.
C. Biến chất.
D. Granit.
Đáp án đúng là: D
Nền của các lục địa được cấu tạo chủ yếu bởi tầng đá granit (đá granit có độ cứng cao, ít thấm nước, chịu xước, mài mòn,…).
Câu 4. Vỏ Trái Đất ở đại dương có độ dày là
A. 50km.
B. 70km.
C. 90km.
D. 30km.
Đáp án đúng là: B
Vỏ Trái Đất là lớp vật chất cứng ngoài cùng của Trái Đất, độ dày dao động từ 5 km (ở đại dương) đến 70 km (ở lục địa). Căn cứ vào sự khác nhau về thành phần cấu tạo và độ dày, vỏ Trái Đất được chia thành hai kiểu chính: vỏ lục địa và vỏ đại dương.
Câu 5. Nhân Trái Đất còn có tên gọi khác là
A. Sima.
B. SiAl.
C. Magiê.
D. Nife.
Đáp án đúng là: D
- Nhân ngoài có độ sâu từ 2900 đến 5100km, nhiệt độ rất cao (khoảng 50000C), áp suất rất lớn (1,3 - 3,1 triệu atm), tồn tại ở thể lỏng.
- Nhân trong có độ sâu từ 5100 đến 6370km, nhiệt độ rất cao, áp suất rất lớn (3 - 3,5 triệu atm), tồn tại ở dạng rắn.
- Nhân Trái Đất chứa nhiều kim loại nặng Ni, Fe còn được gọi là Nife.
Câu 6. Vỏ Trái Đất và phần trên của lớp Manti được cấu tạo bởi các loại đá khác nhau, còn được gọi là
A. sinh quyển.
B. thủy quyển.
C. khí quyển.
D. thạch quyển.
Đáp án đúng là: D
Vỏ Trái Đất và phần trên của lớp Manti được cấu tạo bởi các loại đá khác nhau, tạo thành lớp vỏ cứng ở ngoài cùng của Trái Đất, gọi chung là thạch quyển.
Câu 7. Lớp vỏ đại Dương khác với lớp vỏ lục địa ở chỗ
A. tầng granit rất mỏng.
B. không có tầng đá granit.
C. không có tầng đá trầm tích.
D. có một ít tầng trầm tích.
Đáp án đúng là: B
Lớp vỏ đại dương có 2 tầng (badan và trầm tích), lớp vỏ lục địa có 3 tầng (trầm tích, granit và badan) -> Lớp vỏ đại Dương khác với lớp vỏ lục địa ở chỗ không có tầng đá granit.
Câu 8. Ở vùng tiếp xúc của các mảng kiến tạo không bao giờ là
A. có nhiều hoạt động núi lửa, động đất.
B. những vùng ổn định của vỏ Trái Đất.
C. có xảy ra các loại hoạt động kiến tạo.
D. có những sống núi ngầm ở đại dương.
Đáp án đúng là: B
Mỗi mảng kiến tạo đều trôi nổi và di chuyển độc lập với tốc độ chậm (chỉ khoảng vài cm/năm). Trong khi dịch chuyển, các mảng có thể tách rời nhau, xô vào nhau; kết quả là tạo ra các sống núi ngầm, động đất, núi lửa, các dãy núi trẻ,...
Câu 9. Mảng kiến tạo không phải là
A. chìm sâu mà nổi ở phần trên lớp Manti.
B. bộ phận lục địa nổi trên bề mặt Trái Đất.
C. luôn luôn đứng yên không di chuyển.
D. những bộ phận lớn của đáy đại dương.
Đáp án đúng là: C
Các mảng kiến tạo nổi lên trên lớp vật chất quánh dẻo thuộc phần trên của lớp man-ti. Hoạt động của các dòng đối lưu vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong lớp man-ti trên làm cho các mảng không đúng yên mà dịch chuyển trên lớp quánh
dẻo này.
Câu 10. Các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời là
A. Trái Đất, Hoả tinh, Thuỷ tinh, Kim tinh.
B. Hoả tinh, Trái Đất, Kim tinh, Thuỷ tinh.
C. Kim tinh, Trái Đất, Hoả tinh, Thuỷ tinh.
D. Thuỷ tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hoả tinh.
Đáp án đúng là: D
Các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời là: Thuỷ tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hoả tinh.
Câu 11. Lớp vỏ đại Dương được cấu tạo chủ yếu bởi tầng đá
A. badan và trầm tích.
B. badan và biến chất.
C. badan và granit.
D. trầm tích và granit.
Đáp án đúng là: A
Lớp vỏ đại Dương được cấu tạo chủ yếu bởi tầng đá badan và trầm tích, trong đó đá badan chiếm phần lớn.
Câu 12. Vỏ Trái Đất ở đại dương có độ dày là
A. 30km.
B. 50km.
C. 5km.
D. 15km.
Đáp án đúng là: C
Vỏ Trái Đất là lớp vật chất cứng ngoài cùng của Trái Đất, độ dày dao động từ 5 km (ở đại dương) đến 70 km (ở lục địa). Căn cứ vào sự khác nhau về thành phần cấu tạo và độ dày, vỏ Trái Đất được chia thành hai kiểu chính: vỏ lục địa và vỏ đại dương.
Câu 13. Theo thuyết kiến tạo mảng, thạch quyển gồm có
A. các loại đá nhất định.
B. đất, nước và không khí.
C. một số mảng kiến tạo.
D. đại dương, lục địa và núi.
Đáp án đúng là: C
Theo thuyết kiến tạo mảng, thạch quyển gồm một số mảng kiến tạo. Các mảng này có bộ phận nổi cao trên mực nước biển là lục địa, các đảo và có bộ phận trũng, thấp bị nước bao phủ là đại dương.
Câu 14. Các tầng đá theo thứ tự từ trên xuống dưới của lớp vỏ lục địa là
A. badan, trầm tích, granit.
B. granit, badan, trầm tích.
C. trầm tích, badan, granit.
D. trầm tích, granit, badan.
Đáp án đúng là: D
Các tầng đá theo thứ tự từ trên xuống dưới của lớp vỏ lục địa là trầm tích, granit và lớp badan.
Câu 15. Nhận định nào sau đây không đúng với đặc điểm tầng đá trầm tích?
A. Phân bố thành một lớp liên tục theo bắc-nam.
B. Có nơi rất mỏng, nơi dày tới khoảng 15km.
C. Là tầng nằm trên cùng trong lớp vỏ Trái Đất.
D. Do vật liệu vụn, nhỏ bị nén chặt tạo thành.
Đáp án đúng là: A
Tầng đá trầm tích có đặc điểm: là tầng nằm trên cùng trong lớp vỏ Trái Đất, do các vật liệu vụn, nhỏ bị nén chặt tạo thành; phân bố không liên tục khắp bề mặt Trái Đất, có nơi rất mỏng, nơi dày tới khoảng 15km => Nhận định: Phân bố thành một lớp liên tục theo bắc-nam là không đúng.
Xem thêm các bài Lý thuyết Địa lí 10 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 2: Phương pháp sử dụng bản đồ trong học tập địa lí và trong đời sống
Lý thuyết Bài 3: Một số ứng dụng của GPS và bản đồ số trong đời sống
Lý thuyết Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất