Chỉ 100k mua trọn bộ Lý thuyết Địa lí 10 Chân trời sáng tạo bản word trình bày đẹp mắt (Chỉ 10k cho 1 bài bất kì):
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 37: Địa lí ngành du lịch và tài chính-ngân hàng
A. Lý Thuyết
I. Du lịch
1. Vai trò
- Tạo nguồn thu ngoại tệ và thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
- Tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.
- Góp phần quảng bá hình ảnh đất nước; tạo sự gắn kết, hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia, dân tộc.
- Đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi sức khoẻ của người dân.
- Góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá địa phương, bảo vệ môi trường.
2. Đặc điểm
- Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ du lịch thường tiến hành đồng thời.
- Khách du lịch đến những nơi có tài nguyên du lịch để tham quan, trải nghiệm.
- Tại một số địa điểm, việc tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ có tính thời vụ.
- Các thành tựu khoa học - công nghệ ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động du lịch góp phần thay đổi hình thức cung cấp dịch vụ, chất lượng các dịch vụ.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố
Đối với việc hình thành các điểm du lịch, nguồn tài nguyên du lịch có vai trò đặc biệt quan trọng, bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên (đặc điểm địa hình, khí hậu, thuỷ văn, sinh vật,...) và tài nguyên du lịch văn hoá (các di tích lịch sử - văn hoá, lễ hội và sự kiện đặc biệt, làng nghề, ẩm thực, hoạt động nghệ thuật,...).
Hình 37.1. Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành du lịch
4. Tình hình phát triển và phân bố
- Hoạt động du lịch thế giới đã tăng mạnh từ thập niên 90 của thế kỉ XX trở lại đây.
- Một số quốc gia có ngành du lịch phát triển: Pháp, Tây Ban Nha, Hoa Kỳ, TQ,...
- Ở nước ta, ngành du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn. Các trung tâm du lịch lớn là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ,...
II. Tài chính - Ngân hàng
1. Vai trò
- Cung cấp các dịch vụ tài chính (nhận tiền gửi, cấp tín dụng, thanh toán qua tài khoản,...) nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau trong sản xuất và đời sống.
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
- Góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước.
- Giúp cho các hoạt động đầu tư và sản xuất trong nền kinh tế diễn ra liên tục.
2. Đặc điểm
- Là ngành kinh tế năng động song dễ bị tác động của sự suy thoái kinh tế, các cuộc khủng hoảng năng lượng, thảm hoạ toàn cầu,...
- Niềm tin của công chúng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các tổ chức tài chính, ngân hàng.
- Các thành tựu khoa học - công nghệ ngày càng ứng dụng mạnh mẽ trong nghiệp vụ tài chính, ngân hàng, như: AI, Chatbot, Blockchain,...
- Sự phân bố các cơ Sở giao dịch tài chính, ngân hàng thường gắn với các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của các quốc gia và vùng lãnh thổ.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố
- Vị trí địa lí ảnh hưởng đến sự lựa chọn địa điểm hoạt động của các cơ sở giao dịch tài chính - ngân hàng.
- Trình độ phát triển kinh tế và mức sống của người dân ảnh hưởng đến mức độ thực hiện các hoạt động giao dịch tài chính - ngân hàng.
- Sự hoàn thiện về cơ sở hạ tầng, đặc điểm về dân số và quần cư góp phần ảnh hưởng đến sự phân bố và quy mô các cơ sở giao dịch tài chính, ngân hàng.
- Các thành tựu khoa học - công nghệ ảnh hưởng đến sự nhanh chóng, chính xác của các dịch vụ tài chính, sự liên kết giữa tài chính - ngân hàng với các ngành kinh tế khác.
- Các chính sách tiền tệ, sự bất ổn về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, dịch bệnh,... ảnh hưởng đến tình hình phát triển chung của ngành tài chính - ngân hàng.
4. Tình hình phát triển và phân bố
- Ngành tài chính - ngân hàng không ngừng phát triển.
- Ở các nước phát triển, ngành tài chính - ngân hàng có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, cơ sở vật chất - kĩ thuật của ngành hiện đại, các dịch vụ đa dạng.
- Ở các nước đang phát triển, ngành tài chính - ngân hàng phát triển muộn hơn, hệ thống cơ sở vật chất - kĩ thuật, dịch vụ đang từng bước được hoàn thiện.
- Sự phát triển của KH-CN giúp ngành tài chính - ngân hàng vượt qua rào cản về khoảng cách địa lí giữa các nước.
- Các trung tâm tài chính hàng đầu thế giới hiện nay: Niu Ioóc, Luân Đôn, Thượng Hải, Tô-ky-ô,...
B. Trắc Nghiệm
Câu 1. Tài chính liên quan đến vấn đề
A. dịch vụ.
B. giao dịch.
C. thanh toán.
D. tiền tệ.
Đáp án đúng là: D
Tài chính ngân hàng gồm hai bộ phận khăng khít với nhau là tài chính và ngân hàng. Tài chính liên quan đến vấn đề tiền tệ, còn ngân hàng liên quan đến việc thực hiện các giao dịch tài chính nhằm thanh toán, chi trả trong nội địa và quốc tế.
Câu 2. Ngành du lịch có vai trò nào sau đây?
A. Góp phần quảng bá hình ảnh đất nước; tạo sự gắn kết, hiểu biết lẫn nhau.
B. Là huyết mạch của nền kinh tế và động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
C. Xác lập các mối quan hệ tài chính trong xã hội và góp phần tạo việc làm.
D. Thúc đẩy toàn cầu hoá kinh tế, góp phần tạo việc làm và điều tiết sản xuất.
Đáp án đúng là: A
Ngành du lịch có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và nâng cao đời sống văn hoá - xã hội:
- Tạo nguồn thu ngoại tệ và thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
- Tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.
- Góp phần quảng bá hình ảnh đất nước; tạo sự gắn kết, hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia, dân tộc.
- Đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi sức khoẻ của người dân.
Câu 3. Nước có phát thải khí nhà kính lớn nhất trên thế giới là
A. Hoa Kì.
B. Đức.
C. Trung Quốc.
D. Nhật Bản.
Đáp án đúng là: A
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp các nước phát triển đã phát ra một lượng khí thải rất lớn ra môi trường gây ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính trong đó Hoa Kì là nước xả thải lượng khí lớn nhất trên thế giới hiện nay.
Câu 4. Ngành tài chính - ngân hàng có vai trò nào sau đây?
A. Đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí và phục hồi sức khoẻ của người dân.
B. Tạo nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
C. Thúc đẩy toàn cầu hoá kinh tế, góp phần tạo việc làm, điều tiết sản xuất.
D. Góp phần quảng bá hình ảnh đất nước; tạo sự gắn kết, hiểu biết lẫn nhau.
Đáp án đúng là: C
Ngành tài chính - ngân hàng có các vai trò chủ yếu sau:
- Là huyết mạch của nền kinh tế, động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính, đảm bảo cho các hoạt động đầu tư và sản xuất diễn ra liên tục, góp phần điều tiết sản xuất và ổn định nền kinh tế.
- Xác lập các mối quan hệ tài chính trong xã hội, góp phần tạo việc làm, tăng năng suất lao động.
- Thông qua các hoạt động tài chính toàn cầu, thúc đẩy toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới.
Câu 5. Tài chính ngân hàng không bao gồm có
A. hoạt động thanh khoản ở thị trường.
B. các dịch vụ giao dịch về tài chính.
C. các công cụ tài chính của ngân hàng.
D. luân chuyển tiền tệ qua ngân hàng.
Đáp án đúng là: A
Tài chính ngân hàng gồm các dịch vụ giao dịch tài chính, luân chuyển tiền tệ thông qua ngân hàng và các công cụ tài chính của ngân hàng trong phạm vi một quốc gia và quốc tế. Hoạt động tài chính ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.
Câu 6. Ngành du lịch không có vai trò nào sau đây?
A. Đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí và phục hồi sức khoẻ của người dân.
B. Tạo nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
C. Thúc đẩy toàn cầu hoá kinh tế, góp phần tạo việc làm, điều tiết sản xuất.
D. Góp phần quảng bá hình ảnh đất nước; tạo sự gắn kết, hiểu biết lẫn nhau.
Đáp án đúng là: C
Ngành du lịch có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và nâng cao đời sống văn hoá - xã hội:
- Tạo nguồn thu ngoại tệ và thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
- Tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.
- Góp phần quảng bá hình ảnh đất nước; tạo sự gắn kết, hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia, dân tộc.
- Đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, phục hồi sức khoẻ của người dân.
Câu 7. Dịch vụ tài chính không bao gồm có
A. tạo hàng hóa.
B. cấp tín dụng.
C. nhận tiền gửi.
D. thanh khoản.
Đáp án đúng là: A
Cung cấp các dịch vụ tài chính (nhận tiền gửi, cấp tín dụng, thanh toán qua tài khoản,...) nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau trong sản xuất và đời sống.
Câu 8. Khách hàng lựa chọn dịch vụ tài chính ngân hàng dựa vào
A. tính thân thiện, sự an toàn, lãi suất và phí dịch vụ.
B. tính thuận tiện, sự an toàn, lãi suất và phí dịch vụ.
C. việc đánh giá trước, trong, sau khi sử dụng dịch vụ.
D. các nguồn tài sản, doanh thu, đối tượng phục vụ.
Đáp án đúng là: B
Khách hàng lựa chọn dịch vụ tài chính ngân hàng dựa vào tính thuận tiện, sự an toàn, lãi suất và phí dịch vụ. Chất lượng sản phẩm thường chỉ có thể được đánh giá trong và sau khi sử dụng dịch vụ.
Câu 9. Ngành dịch vụ nào sau đây được mệnh danh “ngành công nghiệp không khói”?
A. Tài chính.
B. Ngân hàng.
C. Du lịch.
D. Bảo hiểm.
Đáp án đúng là: C
Du lịch là ngành dịch vụ được mệnh danh “ngành công nghiệp không khói”.
Câu 10. Ngành tài chính - ngân hàng không có vai trò nào sau đây?
A. Thúc đẩy toàn cầu hoá kinh tế, góp phần tạo việc làm và điều tiết sản xuất.
B. Góp phần quảng bá hình ảnh đất nước; tạo sự gắn kết, hiểu biết lẫn nhau.
C. Xác lập các mối quan hệ tài chính trong xã hội và góp phần tạo việc làm.
D. Là huyết mạch của nền kinh tế và động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Đáp án đúng là: B
Ngành tài chính - ngân hàng có các vai trò chủ yếu sau:
- Là huyết mạch của nền kinh tế, động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Cung cấp các dịch vụ tài chính, đảm bảo cho các hoạt động đầu tư và sản xuất diễn ra liên tục, góp phần điều tiết sản xuất và ổn định nền kinh tế.
- Xác lập các mối quan hệ tài chính trong xã hội, góp phần tạo việc làm, tăng năng suất lao động.
- Thông qua các hoạt động tài chính toàn cầu, thúc đẩy toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới.
Câu 11. Sản phẩm tài chính ngân hàng thường được thực hiện theo những quy trình nghiêm ngặt chủ yếu là do nguyên nhân nào sau đây?
A. Một lĩnh vực rất rộng, bao gồm nhiều hoạt động đa dạng.
B. Tính rủi ro cao và có phản ứng dây chuyền trong hệ thống.
C. Tính thuận tiện, nhanh chóng, lãi suất và phí dịch vụ cao.
D. Gồm hai bộ phận khăng khít với nhau, khó tách rời nhau.
Đáp án đúng là: B
Do tính rủi ro cao và có phản ứng dây chuyền trong hệ thống nên sản phẩm tài chính ngân hàng thường được thực hiện theo những quy trình nghiêm ngặt.
Câu 12. Đối với việc hình thành các điểm du lịch, yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng là
A. cơ sở vật chất và hạ tầng.
B. trình độ phát triển kinh tế.
C. sự phân bố tài nguyên du lịch.
D. sự phân bố các điểm dân cư.
Đáp án đúng là: C
Đối với việc hình thành các điểm du lịch, yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng là sự phân bố tài nguyên du lịch. Sự phân bố của tài nguyên du lịch có ảnh hưởng lớn đến mạng lưới du lịch.
Câu 13. Ngành tài chính - ngân hàng không có đặc điểm nào sau đây?
A. Sản phẩm thường được thực hiện theo các quy trình nghiêm ngặt.
B. Gồm hai bộ phận khăng khít với nhau là tài chính và ngân hàng.
C. Tài chính ngân hàng là một lĩnh vực rất rộng và nhiều hoạt động.
D. Nhu cầu của khách đa dạng, phong phú và thường có tính thời vụ.
Đáp án đúng là: D
- Tài chính ngân hàng gồm hai bộ phận khăng khít với nhau là tài chính và ngân hàng.
- Tài chính ngân hàng là một lĩnh vực rất rộng, bao gồm nhiều hoạt động.
- Do tính rủi ro cao và có phản ứng dây chuyền trong hệ thống nên sản phẩm tài chính ngân hàng thường được thực hiện theo những quy trình nghiêm ngặt.
- Khách hàng lựa chọn dịch vụ tài chính ngân hàng dựa vào tính thuận tiện, sự an toàn, lãi suất và phí dịch vụ. Chất lượng sản phẩm thường chỉ có thể được đánh giá trong và sau khi sử dụng dịch vụ.
Câu 14. Nhân tố nào dưới đây là nhân tố quyết định sự phát triển của du lịch Việt Nam?
A. Lực lượng lao động dồi dào và cơ cấu dân số trẻ.
B. Di sản văn hóa, lịch sử và tài nguyên thiên nhiên.
C. Nhu cầu du lịch lớn và chất lượng cuộc sống cao.
D. Cơ sở hạ tầng du lịch hoàn thiện, nhiều nhà hàng.
Đáp án đúng là: B
Nhân tố quyết định sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam là các loại di sản văn hóa, lịch sử và tài nguyên thiên nhiên.
Câu 15. Ngành du lịch có đặc điểm nào sau đây?
A. Nhu cầu của khách đa dạng, phong phú và thường có tính thời vụ.
B. Tài chính ngân hàng là một lĩnh vực rất rộng và nhiều hoạt động.
C. Sản phẩm thường được thực hiện theo các quy trình nghiêm ngặt.
D. Gồm hai bộ phận khăng khít với nhau là tài chính và ngân hàng.
Đáp án đúng là: A
Ngành du lịch có một số đặc điểm nổi bật sau:
- Hoạt động du lịch thường gắn với tài nguyên du lịch, khách du lịch phải đến nơi có tài nguyên du lịch nhờ các dịch vụ du lịch để thoả mãn nhu cầu của mình.
- Nhu cầu của khách du lịch rất đa dạng và phong phú, thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào thu nhập, nghề nghiệp, độ tuổi,..
- Hoạt động du lịch thường có tính mùa vụ.
Xem thêm các bài Lý thuyết Địa lí 10 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 34: Địa lí ngành giao thông vận tải
Lý thuyết Bài 35: Địa lí ngành bưu chính viễn thông
Lý thuyết Bài 36: Địa lí ngành thương mại