Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 3: Như măng mọc thẳng
Chia sẻ và đọc: Cau trang 34
Chia sẻ:
Câu 1 trang 33 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Giải ô chữ:
Dựa vào gợi ý, tìm chữ cái phù hợp với mỗi ô trống để hoàn thành các từ theo từng dòng.
Dòng 1: Nói ..... không sợ mất lòng.
Dòng 2: Đói cho sạch, ..... cho thơm.
Dòng 3: Thẳng như ..... ngựa.
Dòng 4: Tre già ..... mọc.
Dòng 5: Giấy rách phải ..... lấy lề.
Dòng 6: Ăn ngay nói ....., mọi tật mọi lành.
Dòng 7: Ngang bằng sổ .....
Dòng 8: Danh ..... điều quý nhất.
Dòng 9: ..... ngay không sợ chết đứng.
Trả lời:
Dòng 1: Nói thật không sợ mất lòng.
Dòng 2: Đói cho sạch, rách cho thơm.
Dòng 3: Thẳng như ruột ngựa.
Dòng 4: Tre già măng mọc.
Dòng 5: Giấy rách phải giữ lấy lề.
Dòng 6: Ăn ngay nói thẳng, mọi tật mọi lành.
Dòng 7: Ngang bằng sổ thẳng.
Dòng 8: Danh dự điều quý nhất.
Dòng 9: Cây ngay không sợ chết đứng.
Trả lời:
- Từ cột dọc màu xanh là trung thực.
- Các từ đồng nghĩa với trung thực là: thành thực, thật thà, thẳng thắn, thành thật
Bài đọc:
Cau
Đứng đâu là cao đấy
Mà chẳng che lấp ai
Dáng khiêm nhường, mảnh khảnh
Da bạc thếch tháng ngày
Muốn cao thì phải thẳng
(Bài học ở cây cau)
Thân bền khinh bão tố
Nhờ mưa nắng dãi dầu.
Mà tấm lòng thơm thảo
Đỏ môi ngoại nhai trầu
Thương yêu đàn em lắm
Cho cưỡi ngựa tàu cau.
Nơi cho mây dừng nghỉ
Để đi bốn phương trời
Nơi chim về ấp trứng
Nở những bài ca vui.
Tai lắng tiếng ríu ran
Thoảng thơm trong hơi thở
Chắc chim mới ra rang
Ồ! Hoa cau đang nở!
Đọc hiểu:
Câu 1 trang 34 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm các khổ thơ ứng với mỗi ý sau:
a, Tả hình dáng cây cau.
b, Nêu ích lợi của cây cau.
c, Thể hiện tình cảm của tác giả với cây cau.
Trả lời:
a, Khổ thơ tả hình dáng cây cau:
Đứng đâu là cao đấy
Mà chẳng che lấp ai
Dáng khiêm nhường, mảnh khảnh
Da bạc thếch tháng ngày.
b, Khổ thơ nêu ích lợi của cây cau:
Mà tấm lòng thơm thảo
Đỏ môi ngoại nhai trầu
Thương yêu đàn em lắm
Cho cưỡi ngựa tàu cau.
c, Khổ thơ thể hiện tình cảm của tác giả với cây cau:
Tai lắng tiếng ríu ran
Thoảng thơm trong hơi thở
Chắc chim mới ra ràng
Ồ! Hoa cau đang nở!
Trả lời:
Những từ: dáng khiêm nhường, mảnh khảnh, da bạc thếch tả hình dáng cây cau gợi cho em liên tưởng đến con người.
Trả lời:
Những từ ngữ, hình ảnh: tấm lòng thơm thảo miêu tả cây cau như một con người giàu tình thương yêu, sẵn sàng giúp đỡ người khác.
Trả lời:
Qua hình ảnh cây cau, tác giả bài thơ muốn nói lên cây cối cũng giống như con người, có tình cảm, có cảm xúc.
Câu 5 trang 34 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Em học được điều gì ở bài thơ này về cách tả cây cối.
Trả lời:
Em học được là có thể nhân hóa những đặc điểm của cây cối giống như con người ở bài thơ này về cách tả cây cối.
Bài viết: Tả cây cối trang 35
I. Nhận xét
Câu hỏi trang 35 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đọc và nêu cấu tạo, trình tự miêu tả của bài văn sau:
a, Bài văn có mấy đoạn? Nêu nội dung của từng đoạn.
b, Cây si được miêu tả theo trình tự nào?
Trả lời:
a, - Bài văn có 4 đoạn
- Nội dung của từng đoạn:
+ Đoạn 1: Giới thiệu về cây si
+ Đoạn 2: Miêu tả bộ “râu” của cây si
+ Đoạn 3: Miêu tả lá cây si
+ Đoạn 4: Cảm nghĩ về cây si
b, Cây si được miêu tả theo trình tự từng bộ phận của cây si đến tình cảm của tác giả.
III. Luyện tập
a, Bài văn có mấy đoạn? Nêu nội dung của từng đoạn.
b, Cây bàng được miêu tả theo trình tự nào?
Trả lời:
a, Bài văn có bốn đoạn.
+ Đoạn thứ nhất miêu tả đặc điểm cây bàng vào mùa hè
+ Đoạn thứ hai miêu tả đặc điểm cây bàng vào mùa thu
+ Đoạn thứ ba miêu tả đặc điểm cây bàng vào mùa đông
+ Đoạn thứ tư miêu tả đặc điểm cây bàng vào mùa xuân
b, Cây bàng được miêu tả theo trình tự thời gian
Trả lời:
Trình tự miêu tả trong bài văn trên khác bài thơ Cau ở điểm bài thơ Cau miêu tả từ hình dáng đến lợi ích và tình cảm của tác giả còn bài văn tả cây bàng được miêu tả theo trình tự thời gian.
Bài đọc: Một người chính trực trang 38, 39
Bài đọc
Một người chính trực
Tô Hiến Thành làm quan triều Lý, nổi tiếng là người chính trực.
Năm 1175, vua Lý Anh Tông mất, di chiếu cho Tô Hiến Thành phò tá thái tử Long Cán, con bà thái hậu họ Đỗ lên ngôi. Nhưng bà Chiêu Linh thái hậu lại muốn lập con mình là Long Xưởng. Bà cho người đem vàng bạc đút lót vợ Tô Hiến Thành để nhờ ông giúp đỡ. Tô Hiến Thành nhất định không nghe, cứ theo di chiếu lập Long Cán làm vua. Đó là vua Lý Cao Tông.
Phò tá vua Lý Cao Tông được 4 năm, Tô Hiến Thành lâm bệnh nặng. Quan tham tri chính sự là Vũ Tán Đường ngày đêm hầu hạ bên giường bệnh. Còn gián nghị đại phu Trần Trung Tá do bận nhiều công việc nên không mấy khi tới thăm Tô Hiến Thành được.
Một hôm Đỗ thái hậu và vua tới thăm ông, hỏi:
- Nếu chẳng may ông mất thì ai sẽ là người thay ông?
Tô Hiến Thành không do dự, đáp:
- Có gián nghị đại phu Trần Trung Tá.
Thái hậu ngạc nhiên hỏi:
- Vũ Tán Đường hết lòng vì ông, sao không tán cử?
Tô Hiến Thành tâu:
- Nếu thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán Đường, còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử Trần Trung Tá.
Đọc hiểu
Trả lời:
Sự chính trực của Tô Hiến Thành trong việc lập ngôi vua là ông đã làm đúng di chiếu của vua, không nhận sự đút lót vàng bạc.
Trả lời:
Khi Tô Hiến Thành lâm bệnh nặng, Đỗ thái hậu và vua hỏi ông nếu ông mất thì ai sẽ là người thay ông. Ông đã đề nghị gián nghị đại phu Trần Trung Tá.
Trả lời:
Thái hậu ngạc nhiên khi biết sự lựa chọn của Tô Hiến Thành vì Vũ Tán Đường hết lòng vì ông nhưng ông không tiến cử.
Trả lời:
Tô Hiến Thành giải thích nếu cần người hầu hạ giỏi thì cử Vũ Tán Đường còn người tài ba giúp nước thì cử Trần Trung Tá.
Trả lời:
Qua lời giải thích của Tô Hiến Thành, em có suy nghĩ ông là người rất chính trực, ngay thẳng, không đặt lợi ích cá nhân lên lợi ích quốc gia.
Luyện từ và câu: Nhân hóa trang 39, 40
I. Nhận xét
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi: ÔNG TRỜI BẬT LỬA
Câu 1 trang 40 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Các sự vật trời, mây, sấm được gọi bằng những từ ngữ nào?
Trả lời:
Các sự vật trời, mây, sấm được gọi bằng những từ ngữ: Chị, ông
Trả lời:
Các sự vật trên và trăng sao, đất được tả bằng những từ ngữ: kéo, trốn, nóng lòng, hả hê, vỗ tay cười, lòe chói mắt, bật lửa.
Trả lời:
Câu thơ: "Xuống đi nào, mưa ơi!" cho thấy tác giả nói với mưa thân mật như nói với con người.
III. Luyện tập
Câu 1 trang 40 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm biện pháp nhân hóa trong hai khổ thơ sau:
Đứng đâu là cao đấy
Mà chẳng che lấp ai
Dáng khiêm nhường mảnh khảnh
Da bạc thếch tháng ngày.
Mà tấm lòng thơm thảo
Đỏ môi ngoại nhai trầu
Thương yêu đàn em lắm
Cho cưỡi ngựa tàu cau.
Trả lời:
Nhân hóa cây Cau giống như con người: Chẳng che lấp ai, da bạc thếch tháng ngày, tấm lòng thơm thảo.
Câu 2 trang 40 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Biện pháp nhân hóa trong hai khổ thơ trên có tác dụng gì?
Trả lời:
Biện pháp nhân hóa trong hai khổ thơ trên có tác dụng miêu tả cây cau cũng giống như con người, có tình cảm và cảm xúc, tô đậm lên đặc điểm của cây cau.
Trả lời:
Gợi ý:
Cây bàng rất buồn vì không còn được chứng kiến lũ trẻ chơi đùa hàng ngày.
Bài viết: Luyện tập tả cây cối trang 41
Câu 1 trang 41 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đọc lại và tóm tắt bài văn Cây si theo bảng sau:
Bố cục |
Ý chính của đoạn |
Nội dung |
Mở bài |
Giới thiệu về cây si |
|
Thân bài |
Miêu tả các bộ phận của cây si |
Rễ si Lá si |
Kết bài |
Nêu cảm nghĩ về cây si |
Trả lời:
Bố cục |
Ý chính của đoạn |
Nội dung |
Mở bài |
Giới thiệu về cây si |
Cây si luôn già hơn những cây khác, ,từ cây si cổ thụ ở đầu làng đến cây si bé trong hòn non bộ của ông. |
Thân bài |
Miêu tả các bộ phận của cây si |
Rễ si: Rễ si: làm thành bộ “ râu” độc đáo của si, rậm và dài. Những ngày sắp hoặc sau mưa, cây si già thêm vì râu cứ trắng ra. Rễ si lúc nào cũng lòa xòa. Lá si: nhỏ nhưng nhiều nên cho bóng mát. Lá si không bao giờ rụng hàng loạt và xanh lá quanh năm. |
Kết bài |
Nêu cảm nghĩ về cây si |
Lá si tặng con người bóng mát, chòm râu để trẻ ngắm mà nhớ đến ông nội, ông ngoại, những người già luôn yêu quý các em. |
Trả lời:
Gợi ý: Cây nhãn
- Thân cây: cây nhãn thân gỗ, không quá to, lớp vỏ có màu nâu sẫm, sẫn sùi, từ gốc cây đến ngọn cây cao chừng 3 mét.
- Cành cây: Cây vải có nhiều cành lớn, mỗi cành tỏa ra một hướng tạo thành một chiếc ô tròn tỏa bóng mát.
- Lá cây: xếp đều đặn hai bên cuống lá chung, mặt lá màu xanh đậm, lưng lá màu xanh nhạt, gân chính và gân phụ nổi rõ rệt
- Hoa nhãn: mọc từng chùm màu trắng, cánh hoa li ti
- Quả nhãn: màu sạm, tròn, thịt quả nhãn màu trắng đục, ngọt thơm, bên trong có một hạt lớn màu đen...
Bài đọc: Những hạt thóc giống trang 41, 42
Bài đọc
Những hạt thóc giống
Ngày xưa, có một ông vua cao tuổi muốn tìm người nối ngôi. Vua ra lệnh phát cho mỗi người dân một thúng thóc về gieo trồng và giao hạn: Ai thu được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc nộp sẽ bị trừng phạt.
Có một chú bé mồ côi tên là Chôm nhận thóc về, dốc công chăm sóc mà thóc vẫn chẳng nảy mầm.
Đến vụ thu hoạch, mọi người nô nức chở thóc về kinh thành nộp cho nhà vua. Chôm lo lắng đến trước vua, quỳ tâu:
- Tâu Bệ hạ! Con không làm sao cho thóc này nảy mầm được.
Mọi người đều sững sờ khi nghe Chôm nói. Nhưng nhà vua đã đỡ chú bé đứng dậy. Ngài hỏi còn ai để chết thóc giống không. Không ai trả lời.
Lúc đó, nhà vua mới ôn tồn nói:
- Trước khi phát thóc giống, ta đã cho luộc kĩ rồi. Lẽ nào thóc ấy còn mọc được? Những xe thóc đầy ắp kia đâu phải thu được từ thóc giống của ta!
Rồi vua dõng dạc nói tiếp:
- Trung thực là đức tính quý nhất của con người. Ta sẽ truyền ngôi cho chú bé trung thực và dũng cảm này.
Chôm được truyền ngôi và trở thành ông vua hiền minh.
Đọc hiểu
Câu 1 trang 42 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nhà vua tìm người nối ngôi bằng cách nào?
Trả lời:
Nhà vua tìm người nối ngôi bằng cách Nhà vua đã phát cho mỗi người dân một thúng thóc giống đã được luộc kĩ và giao hẹn: ai thu được nhiều thóc sẽ được truyền ngôi báu, ai không có thóc nộp sẽ bị trừng phạt.
Trả lời:
Đến vụ thu hoạch, cậu bé Chôm không nộp được thóc cho nhà vua vì thóc không nảy mầm dù đã dốc công chăm sóc.
Trả lời:
Vì mọi người đều không dám nói sự thật nên sững sờ khi nghe Chôm nói.
Câu 4 trang 42 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nhà vua xử sự thế nào khi nghe Chôm nói?
Trả lời:
Nhà vua đỡ chú bé đứng dậy và giải thích cho Chôm vì sao thóc không nảy mầm.
Trả lời:
Em có tán thành ý kiến "Trung thực là đức tính quý nhất của con người". Vì người trung thực là người đáng quý vì họ bao giờ cũng nói thật, không vì lợi ích của mình và nói dối làm hỏng việc chung. Người trung thực sẽ thích nghe nói thật, dám bảo vệ sự thật, bảo vệ người tốt, do đó sẽ làm được nhiều điều ích nước lợi dân.
Trao đổi: Như măng mọc thẳng trang 43, 44
Đề bài trang 42 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: : Chọn 1 trong hai đề sau:
1. Trình bày ý kiến của em về tính cách của các nhân vật trong một câu chuyện đã học ở Bài 3.
2. Trình bày ý kiến về biểu hiện của tính trung thực trong học tập và đời sống.
Trả lời:
1. Tô Hiến Thành là người rất tài giỏi, quyền uy nghiêng nước, nhưng rất chính trực, liêm khiết. Ông đã đạt chữ "trung" với vua lên hàng đầu. Một bà Thái hậu khác muốn lập con mình là Long Xưởng lên ngôi vua, đã đem nhiều vàng ngọc đút lót vợ Tô Hiến Thành để nhờ ông giúp đỡ, nhưng ông nhất quyết không nghe. Hành động ấy của vị đại quan này vừa liêm khiết, vừa chính trực. Thật đáng kính phục ! Việc Tô Hiến Thành tiến cử quan Gián nghị đại phu Trần Trung Tá mà không tiến cử Vũ Tán Đường đã săn sóc ông, hầu hạ suốt đêm ngày bên giường bệnh cho thấy ông là một con người rất chính trực và chí công vô tư. Không vì vàng ngọc mà để mất lòng trung, không vì tình riêng mà coi nhẹ việc nước, đó là lòng chính trực của Tô Hiến Thành.
Bài đọc: Những chú bé giàu trí tưởng tượng trang 44, 45
Bài đọc
Những chú bé giàu trí tưởng tượng
Mi-sa và Xa-sa ngồi chơi ngoài sân chung cư. Hai cậu thi tán dóc. Mi-sa bảo:
- Có lần, tớ giẫm phải một chiếc xe buýt. Vừa nghe đánh “roạt” một cái, xe đã bẹp rúm.
- Xạo quá, làm sao cậu giẫm bẹp được chiếc xe buýt?
- Thì nó là đồ chơi, nhỏ xíu ấy mà.
Đến lượt Xa-sa:
- Một đêm, tớ bay lên Mặt Trăng.
Mi-sa cười phá lên:
- Thế cậu trông thấy gì nào?
- Tớ bay ban đêm nên không thấy gì. Bay mãi… bay mãi…. rồi rơi huỵch xuống đất. Thế là tỉnh dậy.
- Sao cậu không nói ngay từ đầu là cậu ngủ mê?
Nghe hai bạn tán dóc, I-go xen vào:
- Các cậu khoác lác quá thể!
- Nhưng chúng tớ có lừa dối ai đâu! Chỉ tưởng tượng thôi, như kể chuyện cổ tích ấy mà.
I-go xì một cái, tỏ vẻ coi thường. Chúng cãi nhau. Rồi Mi-sa và Xa-sa bỏ về. Qua quầy kem, hai cậu bé lục hết các túi, vừa đủ tiền mua chung một gói kem.
Mi-sa bảo:
- Chúng mình về nhà lấy dao cắt cho đều.
Đến cầu thang, hai cậu bé gặp I-ra. Mắt cô bé đỏ hoe. Mi-sa hỏi:
- Vì sao em khóc?
- Em bị mẹ mắng. Anh I-go ăn vụng mứt, lại bảo là em ăn.
Xa-sa bảo:
- Thôi! Đừng khóc nữa! Về nhà đi, anh sẽ cho em phần kem của anh.
- Thế các anh không thích kem à?
- Hôm nay, bọn anh ăn phải đến mười que kem rồi ấy chứ.
I-ra đề nghị:
- Tốt nhất là chia kem ra làm ba phần
Về đến nhà Mi-sa, ba anh em chia kem làm ba phần. Mi-sa gật gù:
- Có lần, tớ ăn hết nhẵn cả một thùng kem.
I-ra cười to:
- Úi dà, anh lại bịa chuyện rồi! Ai mà tin được!
- Thì thùng kem nhỏ bằng cái cốc ấy mà!
Đọc hiểu
Câu 1 trang 45 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Những câu chuyện của Mi-sa và Xa-sa có gì thú vị?
Trả lời:
Những câu chuyện của Mi-sa và Xa-sa đều là những câu chuyện tưởng tượng và không có thật.
Câu 2 trang 45 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Vì sao Mi-sa và Xa-sa bỏ về, không muốn ngồi cùng I-go?
Trả lời:
Vì I-go tỏ vẻ coi thường và cãi nhau nên Mi-sa và Xa-sa bỏ về, không muốn ngồi cùng I-go.
Trả lời:
Việc I-go là nói dối chứ không phải tưởng tượng, khác với trò chơi tán dóc của Mi-sa và Xa-sa.
Câu 4 trang 45 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Theo em, tính cách của Mi-sa và Xa-sa có gì đáng yêu?
Trả lời:
Theo em, tính cách của Mi-sa và Xa-sa mặc dù thích kể những câu chuyện không có thật nhưng lại không nói dối và những câu chuyện đó được kể với mục đích góp vui cho mọi người.
Luyện từ và câu: Luyện tập về nhân hóa trang 45, 46
Câu 1 trang 46 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
ÔNG MẶT TRỜI ÓNG ÁNH
Ông mặt trời óng ánh
Tỏa nắng hai mẹ con
Bóng con và bóng mẹ
Dắt nhau đi trên đường.
Ông nhíu mắt nhìn em
Em nhíu mắt nhìn ông
" Ông ở trên trời nhé!
Cháu ở dưới này thôi!"
Hai ông cháu cùng cười
Mẹ cười, đi bên cạnh.
Ông Mặt trời óng ánh....
a, Sự vật nào được nhân hóa trong bài thơ?
b, Sự vật đó được nhân hóa bằng cách nào?
Phương pháp giải:
HS đọc bài và trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
a, Ông mặt trời được nhân hóa trong bài thơ.
b, Ông mặt trời được nhân hóa bằng cách so sánh ông mặt trời giống như con người: biết nhíu mắt
Gọi sự vật bằng từ ngữ dùng để gọi người
Tả sự vật bằng từ ngữ dùng để tả người
Nói với sự vật như nói với người
a, Buổi sớm, khi cậu gà ri te tái chạy ở trong chuồng ra, dẫn đầu ba chị gà, một bác ngan với một lũ con líp nhíp và mấy thím vịt thì ở nóc chuồng, chọi ta cũng nhảy xuống, hai cái chân gieo bịch trên nền đất.
b, Bắt đền trăng đấy
Trốn vào sau mây
Để buồn cỏ cây
Khóc mưa thút thít
Trái bòng chẳng thiết
Nằm ườn trên mâm
Quả na lặng câm
Mắt nhìn xa vắng
c, Khi cô sách giáo khoa nói đến những cuốn sách như thế, cả hộp chữ chúng tôi xôn xao hẳn lên, tất cả reo nhảy mừng rỡ. Chúng nó tranh nhau hỏi hết câu này đến câu khác làm cho cô không còn biết trả lời thế nào.
Trả lời:
a, Đây là kiểu nhân hóa tả sự vật bằng từ ngữ dùng để tả người
b, Đây là kiểu nhân hóa tả sự vật bằng từ ngữ dùng để tả người
c, Đây là kiểu nhân hóa nói với sự vật như nói với người
Trả lời:
- Bé hoa hồng rất ân hận vì đã không vâng lời mẹ. Do chơi với bạn sâu xấu tính nên đã bị sâu chén sạch những chiếc lá xanh. Bây giờ, hoa hồng chỉ còn lại mỗi chiếc cành bơ vơ.
- Anh đèn học buồn rầu ngồi một góc với gương mặt ủ rũ vì lâu ngày cậu chủ không còn dùng tới mình.
- Chị ong nâu chăm chỉ đã bay khắp vườn hoa để kiếm ăn.
Tự đánh giá: Cây tre Việt Nam trang 47, 48, 49
A. Đọc và làm bài tập CÂY TRE VIỆT NAM
A. Tre, nứa, trúc, mai, vầu, mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc thẳng.
B. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa.
C. Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau.
D. Dáng tre vươn mộc mạc, mầm tre tươi nhũn nhặn.
Trả lời:
D. Dáng tre vươn mộc mạc, mầm tre tươi nhũn nhặn.
A. Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn.
B. Vào đâu tre cũng sống. Ở đâu tre cũng xanh tốt.
C. Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp.
D. Tre là cánh tay của người nông dân.
Trả lời:
Chọn đáp án:
A. Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn.
C. Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp.
D. Tre là cánh tay của người nông dân.
A. Dáng tre vươn mộc mạc, mầm tre tươi nhũn nhặn.
B. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
C. Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm.
D. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính.
Trả lời:
Chọn đáp án:
B. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.
C. Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm.
Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính,... Dưới bóng tre xanh, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người hàng nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân.
a) Gọi sự vật bằng từ ngữ dùng để gọi người.
b) Tả sự vật bằng từ ngữ dùng để tả người.
c) Nói với sự vật như nói với người.
Trả lời:
Trong đoạn văn dưới đây, tác giả đã tả sự vật bằng từ ngữ dùng để tả người để nhân hóa cây tre.
Trả lời:
Cây cối trong vườn mang một vẻ xanh tươi, sức sống. Cây mít ở góc vườn đang vươn mình đón lấy ánh nắng. Những khóm hoa hồng đua nhau khoe sắc. Giàn thiên lý tỏa hương thơm dịu nhẹ… Khu vườn này mới đẹp biết bao nhiêu!
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác: