Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 6: Ước mơ của em
Chia sẻ và đọc: Ở Vương quốc Tương Lai trang 69, 70, 71
Phần I
TRÒ CHƠI HÃY ĐOÁN ƯỚC MƠ CỦA TÔI
1. Hãy vẽ một hình đơn giản thể hiện ước mơ của em.
2. Trao đổi tranh và hỏi đáp với bạn để biết ước mơ của bạn là gì. Người hỏi chỉ được dùng tối đa 5 câu hỏi theo kiểu " Có phải ... không?" Người đáp chỉ được trả lời "phải" hoặc "không".
3. Trao đổi với bạn về ước mơ của em. Cho biết em sẽ làm gì để thực hiện ước mơ ấy.
Phương pháp giải:
HS tự vẽ và đặt câu hỏi
Trả lời:
3.
- Ước mơ của em là trở thành một cô giáo giỏi, có tài, có đức và hết lòng vì sự nghiệp trồng người.
- Để thực hiện ước mơ đó em cần:
+ Chăm chỉ học tập tốt
+ Trau dồi bản thân
+ Tích cực rèn luyện bản thân,…
Phần II
Bài đọc:
Ở Vương quốc Tương Lai
Tin-tin và Mi-tin được một bà tiên giúp đỡ, đã vượt qua nhiều thử thách, đến nhiều xứ sở để tìm con Chim Xanh về chữa bệnh cho một người bạn hàng xóm. Đoạn trích dưới đây thuật lại việc hai em tới Vương quốc Tương lai và trò chuyện với những em bé sắp ra đời.
Cảnh trí
Một gian phòng rộng có những hàng cột và mái vòm bằng ngọc bích. Phòng có một số ghế băng, đồ đạc, cây cối. Có nhiều trẻ em đang chơi đùa hoặc làm việc. Có em đi lại hoặc ngồi suy nghĩ.
Nhân vật
Tin-tin
Mi-tin (em gái Tin-tin)
Một số em bé
Tin-tin: Cậu đang làm gì với đôi cánh xanh ấy?
Em bé thứ nhất: Mình sẽ dùng nó vào việc sáng chế trên Trái Đất
Tin-tin: Cậu sáng chế cái gì?
Em bé thứ nhất: Khi nào ra đời, mình sẽ chế ra một vật làm con người hạnh phúc
Mi-tin: Vật đó ăn ngon chứ? Nó có ồn ào không?
Em bé thứ nhất: Không đâu, chẳng ồn ào tí gì cả. Mình chế sắp xong rồi, cậu có muốn xem không?
Tin-tin: Có chứ! Nó đâu?
Em bé thứ hai: Cậu có muốn xem vật mình sáng chế không?
Tin-tin: Có chứ, cái gì đấy?
Em bé thứ hai: Có ba mươi vị thuốc trường sinh ở kia, trong những chiếc lọ xanh.
Em bé thứ ba: (Từ trong đám đông đi ra) Mình mang đến một thứ ánh sáng mà chưa ai biết cả. (Em bé tỏa ra một thứ ánh sáng lạ thường). Thật là kì lạ phải không?
Em bé thứ tư: (Kéo tay Tin-tin) Cậu lại đây xem cái máy của mình, nó biết bay trên không như một con chim.
Em bé thứ năm: Hãy lại xem cái máy của mình đã. Nó biết dò tìm những kho báu còn giấu kín trên Mặt Trăng.
Phần III
Đọc hiểu:
Câu 1 trang 71 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Vở kịch có những nhân vật nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Vở kịch các nhân vật: Tin-tin, Mi-tin, một số em bé.
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để trả lời.
Trả lời:
Vì đây là nơi các em bé chưa ra đời nên nơi diễn ra câu chuyện trong vở kịch được gọi là vương quốc Tương Lai
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Theo em, mỗi sáng chế của các em bé ở Vương quốc Tương Lai sẽ làm cho cuộc sống của con người hạnh phúc, hiện đại, đầy đủ hơn.
Câu 4 trang 71 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Em thích sáng chế nào? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
Em thích sáng chế vật làm cho con người hạnh phúc. Vì hạnh phúc thường do con người chứ không phải do đồ vật nên sáng chế này mới lạ.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
- Cách trình bày một vở kịch khác với những câu chuyện em đã đọc về:
+ Cách giới thiệu quang cảnh: Giới thiệu riêng trước khi kể chuyện
+ Nhân vật: Giới thiệu riêng trước khi kể chuyện
+ Mỗi lời nói của các nhân vật khác nhau sẽ được thể hiện bằng cách xuống dòng.
Viết: Luyện tập tả cây cối trang 72
Câu 1 trang 72 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Đọc và trả lời câu hỏi:
Hoa sầu riêng
Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy xá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa.
Lá bàng
Có những cây mùa nào cũng đẹp như cây bàng. Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, ló lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Những lá bàng mùa đông đỏ như đỏ đồng ấy, tôi có thể nhìn cả ngày không chán.
a) Câu mở đầu mỗi đoạn văn (câu mở đoạn) có tác dụng gì?
b) Các câu tiếp theo có quan hệ như thế nào với câu mở đoạn?
c) Trình tự miêu tả của hai đoạn văn trên khác nhau như thế nào?
Phương pháp giải:
HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi
Trả lời:
a) Câu mở đầu mỗi đoạn văn (câu mở đoạn) có tác dụng giới thiệu đối tượng định tả.
b) Các câu tiếp theo có quan hệ tiếp nối, thể hiện đặc điểm của đối tượng trong câu mở đoạn?
c) Trình tự miêu tả của đoạn văn đầu tả theo từng bộ phận còn đoạn hai tả theo trình tự thời gian.
a) Tả một bộ phận của cây ở thời điểm nhất định.
b) Tả một bộ phận của cây thay đổi ở những thời điểm khác nhau.
Phương pháp giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Trả lời:
a) Tả một bộ phận của cây ở thời điểm nhất định: Giờ đã là sát Tết, nên trên cây quất có rất nhiều trái. Những trái quất lớn như trái chanh, chín vàng ươm, thơm nức mũi. Lác đác là một vài trái nhỏ hơn vẫn còn xanh. Nhìn cây như có cả trăm chiếc bóng đèn lấp lánh đang sáng bừng lên vậy.
Đọc: Ở Vương quốc Tương Lai (tiếp): Khu vườn kì diệu trang 73, 74, 75
Phần I
Bài đọc:
Khu vườn kì diệu
Em bé mang hoa: (Ôm một bó hoa cúc xanh khổng lồ) Hãy xem những bông hoa của mình đây!
Tin-tin: Hoa gì đó? Mình chưa hề biết.
Em bé mang hoa: Đó là hoa cúc.
Tin-tin: Sao nó to như những bánh xe ấy?
Em bé mang hoa: Nó thơm lắm
Tin-tin: (Ngửi hoa) Tuyệt vời!
Em bé mang hoa: Khi mình chào đời, những bông hoa cúc sẽ như thế này!
Em bé mang nho: (Mang một chùm quả trên một đầu gậy đi tới) Cậu thấy chùm quả của mình thế nào?
Tin-tin: Chùm lê đẹp quá!
Em bé mang nho: Không phải lê đâu, nho đấy! Đến lúc mình 30 tuổi, mọi quả nho đều sẽ như thế này. Mình đã tìm ra cách trồng và chăm bón chúng.
Em bé mang táo: (Bê một sọt quả to như quả dưa) Hãy xem những trái cây mình trồng này!
Mi-tin: Dưa đỏ, phải không cậu?
Em bé mang táo: Không! Táo đấy! Chưa phải là loại to nhất đâu! Khi mình ra đời, mình sẽ giúp mọi người trồng những loại táo to thế này.
Em bé nhỏ nhất: (Từ phía góc phòng chạy ra) Em chào anh Tin-tin! Chào chị Mi-tin!
Tin-tin, Mi-tin: Sao cậu biết tên chúng mình?
Em bé nhỏ nhất: Bởi vì em sẽ là em của anh và chị.
Mi-tin: Thế nào? Em sẽ ra đời ở nhà chị à?
Em bé nhỏ nhất: Đúng thế! Sang năm, em sẽ ra đời. Nhưng anh chị đừng có trêu chọc em nhé! Nào, hãy ô mem đi! (Tin-tin, Mi-tin và em bé ôm nhau).
Phần II
Đọc hiểu:
Câu 1 trang 74 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Vì sao Tin-tin và Mi-tin liên tục nhầm các loại hoa quả?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Vì các loại hoa quả đó có hình thù khác với hiện tại nên Tin-tin và Mi-tin liên tục nhầm các loại hoa quả.
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để trả lời.
Trả lời:
Những loại hoa quả ở khu vườn kì diệu nói lên ước mơ một cuộc sống đầy đủ và tốt đẹp hơn về Trái Đất trong tương lai.
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Ở phần cuối của vở kịch, Tin-tin và Mi-tin đã gặp em của mình trong tương lai. Tin-tin và Mi-tin ngạc nhiên khi có người biết tên mình, và ngạc nhiên khi biết tương lai mình sẽ có em.
Phương pháp giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Có thể lớp học ở Vương quốc Tương Lai sẽ có nhiều điều mới lạ với các đồ vật tiện lợi, nhà bóng hiện đại hơn khi mà Tin-tin và Mi-tin sẽ đến thăm.
Luyện từ và câu: Động từ trang 75
Nhận xét
a, Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé đi tìm chỗ ven suối để bắc bếp, thổi cơm.
b, Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm.
Phương pháp giải:
HS đọc các câu và tìm các từ chỉ hoạt động, trạng thái
Trả lời:
Các từ chỉ hoạt động, trạng thái:
a, nhặt cỏ, đốt lá,đi tìm, bắc bếp, thổi cơm.
b, trổ
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
Các từ vừa tìm được ở bài tập 1 chỉ hoạt động, trạng thái của con người là các cụ già, chú bé và cây cối là hoa sầu riêng.
Luyện tập
Câu 1 trang 75 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm động từ trong đoạn kịch sau:
Em bé nhỏ nhất: (Từ phía góc phòng chạy ra) Em chào anh Tin-tin! Chào chị Mi-tin!
Tin-tin, Mi-tin: Sao cậu biết tên chúng mình?
Em bé nhỏ nhất: Bởi vì em sẽ là em của anh và chị.
Mi-tin: Thế nào? Em sẽ ra đời ở nhà chị à?
Em bé nhỏ nhất: Đúng thế! Sang năm, em sẽ ra đời. Nhưng anh chị đừng có trêu chọc em nhé! Nào, hãy ôm em đi ( Tin-fin, Mi-tin và em bé ôm nhau.)
Phương pháp giải:
HS đọc đoạn kịch và tìm các động từ
Trả lời:
Động từ trong đoạn kịch: chào, biết, ra đời, trêu chọc, ôm.
Phương pháp giải:
HS thực hiện viết đoạn văn và chỉ ra các động từ được sử dụng trong đoạn văn.
Trả lời:
Gợi ý:
Cuối tuần, em thường giúp mẹ làm việc nhà. Buổi sáng, em phơi quần áo. Sau đó, em sẽ quét nhà. Thỉnh thoảng, mẹ còn nhờ em nhặt rau, rửa rau. Sau khi ăn xong, em giúp mẹ rửa bát đũa. Em rất vui vẻ khi giúp được mẹ.
- Động từ: làm việc, phơi, quét, nhặt, rửa
Viết: Luyện tập tả cây cối trang 75, 76
Trả lời:
HS tự hoàn thiện bài tập
Đọc: Nếu chúng mình có phép lạ trang 76, 77
Phần I
Bài đọc:
Nếu chúng mình có phép lạ
Nếu chúng mình có phép lạ
Bắt hạt giống nảy mầm nhanh
Chớp mắt thành cây đầy quả
Tha hồ hái chén ngọt lành.
Nếu chúng mình có phép lạ
Ngủ dậy thành người lớn ngay
Đứa thì lặn xuống đáy biển
Đứa thì ngồi lái máy bay.
Nếu chúng mình có phép lạ
Hái triệu vì sao xuống cùng
Đúc thành ông Mặt Trời mới
Mãi mãi không còn mùa đông.
Nếu chúng mình có phép lạ
Hóa trái bom thành trái ngon
Trong ruột không còn thuốc nổ
Chỉ toàn kẹo với bi tròn
Nếu chúng mình có phép lạ!
Nếu chúng mình có phép lạ!
Phần II
Đọc hiểu:
Câu 1 trang 77 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Các bạn nhỏ trong bài thơ ước những gì nếu có phép lạ?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Các bạn nhỏ trong bài thơ ước hạt giống nảy mầm nhanh, thành người lớn ngay, hái triệu vì sao xuống, hóa trái bom thành trái ngon.
Câu 2 trang 77 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Em thích nhất ước mơ nào trong bài thơ? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để trả lời.
Trả lời:
Em thích nhất ước mơ hóa trái bom thành trái ngon. Vì đây thể hiện tính nhân văn, hi vọng một thế giới hòa bình, hạnh phúc.
Câu 3 trang 77 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Để thực hiện ước mơ hòa bình, mọi người cần làm gì?
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Để thực hiện ước mơ hòa bình, mọi người sống vui vẻ và hòa hoãn.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
Cuộc sống sẽ trở nên thanh bình không có chiến tranh bom đạn. Từ đó con người có thể thực hiện được tất cả các ước mơ khác.
Câu 5 trang 77 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nếu có phép lạ, em sẽ ước gì? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em tự liên hệ bản thân và nói lên suy nghĩ của mình.
Trả lời:
Nếu có phép lạ, em sẽ ước người thân có thật nhiều sức khỏe và niềm vui để có thể sống lâu cùng gia đình.
Viết: Viết đoạn văn tưởng tượng trang 77
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
Tin-tin và Mi-tin đứng lại trước một cánh cửa rất lớn. Hai anh em chưa biết mở bằng cách nào thì cánh cửa đỏ từ từ mở ra. Một luồng ánh sáng mát dịu lan toả. Tin-tin nhìn quanh. Cậu chưa bao giờ được thấy một gian phòng rộng lớn và đẹp lộng lẫy đến như vậy. Những bức tường được ghép từ những viên đá trắng muốt, điểm những viên hồng ngọc lấp lánh. Một mái vòm ngọc bích toả ánh sáng xanh dịu xuống những bông hoa khổng lồ, đủ màu sắc, đang xoè nở hết cỡ. Trên mỗi bông hoa là một em bé tí hon xinh đẹp đang mải mê làm việc. Mi-tin nhìn thấy một em bé tóc nâu đang chăm chú lắp ghép đôi cánh màu xanh biếc. Ở bông hoa bên cạnh, một bé gái tóc vàng ngắm nghía những chiếc bình pha lê chứa đầy chất lỏng màu hồng. Mi-tin giật tay anh: “Mình qua đó hỏi chuyện các bạn nhỏ đi!".
a) Câu mở đoạn có tác dụng gì?
b) Các câu tiếp theo phát triển những ý nào của câu mở đoạn?
c) Tìm trong đoạn văn những chỉ tiết hoàn toàn do người viết tưởng tượng ra.
Phương pháp giải:
HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi
Trả lời:
a) Câu mở đoạn có tác dụng giới thiệu hành động của nhân vật.
b) Các câu tiếp theo phát triển những hành động, trạng thái của nhân vật trong câu mở đoạn.
c) Những chỉ tiết hoàn toàn do người viết tưởng tượng ra: Một luồng ánh sáng mát dịu lan toả. Trên mỗi bông hoa là một em bé tí hon xinh đẹp đang mải mê làm việc
Luyện tập
Phương pháp giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Gợi ý
Tin-tin, Mi-tin khám phá nhiều thứ quả to dị thường ở Khu vườn kì diệu. Nào là nho to như quả lê, không cầm nổi, phải treo trên đầu cây gậy. Rồi Mi-tin trông thấy em bé đẩy xe đầy những quả táo to như những quả dưa đỏ, nó khiến cậu bật hỏi xem phải là dưa đỏ không. Em bé có dưa đỏ vui vẻ giải thích đó là táo. Chưa hết kinh ngạc vì táo, Mi-tin nom thấy một chiếc xe đẩy chất đầy dưa nhưng quả nào quả nấy to như quả bí đỏ. Mi-tin không phải nghĩ ngợi lâu, cô được em bé có dưa giải thích ngay đây là dưa chứ không phải là bí đỏ.
Nói và nghe: Em đọc sách báo trang 78
Phương pháp giải:
Em dựa vào hiểu biết của mình để trả lời.
Trả lời:
Ví dụ về một câu chuyện về ước mơ của hai hạt cây:
Hai hạt cây nằm cạnh nhau trên mảnh đất màu mỡ kia. Hạt đầu tiên nói: ”Tôi muốn lớn lên! Tôi muốn đâm rễ sâu vào lòng đất. Tôi mơ thấy mình đang nở hoa báo hiệu mùa xuân. Tôi muốn cảm thấy tia nắng ấm áp của mặt trời và các giọt sương trên cánh hoa!”. Hạt này lớn lên và thành một bông hoa đẹp. Hạt thứ hai nói: ”Tôi sợ. Nếu tôi đưa rễ xuống lòng đất, tôi không biết có những gì ở đó. Nếu tôi mọc ra phần thân mảnh mai, chúng có thể bị gió làm gãy. Và nếu nở hoa, chúng có thể bị hái mất. Vì vậy, tôi thà chờ đến lúc an toàn hơn. Hạt thứ hai chờ đợi, trong lúc ấy một con gà đi qua đã mổ nó cho vào bụng.
a, Em thích nhân vật ( hoặc chi tiết, hình ảnh nào? Vì sao?
b, Nói điều em tưởng tượng được (về cảnh vật hoặc ý nghĩ, lời nói, hành động của nhân vật) qua một chi tiết trong câu chuyện ( hoặc bài thơ, bài văn, bài báo) đó.
Trả lời:
HS tự nhận xét bài của bạn
Đọc: Theo đuổi ước mơ trang 79, 80
Phần I
Bài đọc:
Theo đuổi ước mơ
Ca-tơ-rin là một cô bé cực kì thích đếm. Cô đếm số bước chân đi trên đường. Cô đếm số đĩa bát khi rửa. Và khi nhìn lên bầu trời, Ca-tơ-rin luôn tự hỏi: “Cần bao nhiêu bước để có thể lên được Mặt Trăng?”. Cô nhủ thầm: “Nhất định sẽ có ngày mình tính được cách lên Mặt Trăng, nhất định như vậy!”.
Niềm mơ ước ấy khiến Ca-tơ-rin say mê với môn Toán, đặc biệt là hình học. Ca-tơ-rin có thể giải được những bài toán vô cùng hóc búa. Bạn bè âu yếm gọi cô là “chuyên gia toán học”.
Năm 34 tuổi, Ca-tơ-ri lúc đó đang là một giáo viên – đọc được thông tin về việc tổ chức NASA tuyển người để giải các bài toán. Ca-to-rin lập tức nộp đơn vì cô nghĩ đó có thể là con đường để đạt được ước mơ từ thời thơ ấu của mình. Nhưng ở lần nộp đơn đầu tiên, Ca-tơ-ri bị từ chối. Không bỏ cuộc, năm sau, Ca-tơ-ri lại nộp đơn và lần này cô được nhận. Những nỗ lực không ngừng đã giúp cô trở thành thành viên trong dự án không gian của NASA.
Năm 1962, Hoa Kì quyết định đưa người lên Mặt Trăng. Đó là một thử thách cực kì lớn đối với loài người. Với niềm mơ ước được ấp ủ từ nhỏ và năng lực tuyệt vời, Ca-tơ-ri đã sử dụng toán học để tìm ra các con đường cho tàu vũ trụ quay quanh Trái Đất và hạ cánh trên Mặt Trăng. Những tính toán của Ca-tơ-ri thật sự hoàn hảo, đã góp phần đứa các phi hành gia lên Mặt Trăng rồi quay trở lại Trái Đất an toàn.
Ca-tơ-ri làm việc ở NASA hơn 30 năm. Khi nghỉ hưu, bà thường đến các trường học để nói chuyện với học sinh. Thông điệp lớn nhất mà Ca-to-ri gửi tới các em là: “Đừng bao giờ từ bỏ giấc mơ của bạn!”.
Phần II
Đọc hiểu:
Câu 1 trang 80 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Thuở nhỏ, Ca-tơ-rin mơ ước điều gì?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Thuở nhỏ, Ca-tơ-rin mơ ước tính được cách lên Mặt Trăng
Câu 2 trang 80 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Bà kiên trì thực hiện ước mơ của mình như thế nào?
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để trả lời.
Trả lời:
Bà kiên trì thực hiện ước mơ của mình bằng việc nộp đơn vào NASA dù bị từ chối nhiều lần.
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Ca-tơ-rin đã đóng góp vào thành công của các chuyến bay lên Mặt Trăng bằng cách sử dụng toán học để tìm ra các con đường cho tàu vũ trụ quay quanh Trái Đất.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
Qua thông điệp mà Ca-tơ-rin gửi tới các em học sinh, em hiểu được bà luôn kiên trì với ước mơ của mình, làm mọi việc để thực hiện ước mơ tính cách lên Mặt Trăng.
Câu 5 trang 80 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Em có suy nghĩ gì về thông điệp của bà Ca-tơ-rin?
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Em có suy nghĩ cần kiên trì với ước mơ của bản thân dù có khó khăn, trở ngại cũng không nên từ bỏ.
Luyện từ và câu: Luyện tập về động từ trang 80, 81
a, Tin-tin: Cậu đang làm gì với đôi cánh xanh ấy?
Em bé thứ nhất: Mình sẽ dùng nó vào việc sáng chế trên Trái Đất.
b, Những tính toán của Ca-tơ-rin thật sự hoàn hảo, đã góp phần đưa các phi hành gia lên Mặt Trăng rồi quay trở lại Trái Đất an toàn.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
a,
- Từ đang bổ sung ý nghĩa trạng thái cho động từ làm
- Từ sẽ bổ sung ý nghĩa trạng thái cho động từ dùng
b, Từ đã bổ sung ý nghĩa cho động từ đưa
Bò ăn cỏ
Khách: Sao bức tranh này không có hình gì, thưa ông?
Hoạ sĩ: Bức tranh đó vẽ một con bò sẽ ăn cỏ đấy, ông ạ.
Khách: Tôi có thấy cỏ đâu?
Hoạ sĩ: Con bò đang ăn hết rồi, thưa ông.
Khách: Thế con bò đâu?
Hoạ sĩ: Thưa ông, con bò không đời nào đứng ở đó sau khi sắp ăn hết cỏ.
Phương pháp giải:
HS đọc truyện vui và tìm một số từ (in đậm) không đúng để sửa lại cho đúng
Trả lời:
- Em sẽ:
+ Sửa từ “sẽ” thành “đang” vì đây là hoạt động đang xảy ra.
+ Sửa từ “đang” thành “đã” vì đây là hành động đã xảy ra rồi.
Phương pháp giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Gợi ý:
Tuổi thơ tôi là tháng ngày vô cùng tươi đẹp bên những người bạn vô cùng đáng yêu. Người mà tôi thân thiết và yêu thương nhất là Lan. Nhưng từ lúc học lớp 6 thì Lan cùng với gia đình định cư bên nước ngoài. Từ khi đó, tôi không còn gặp Lan, nhưng trong sâu thẳm trái tim tôi Lan luôn là người bạn tôi yêu quý nhất. Rồi một ngày tôi gặp Lan trong một giấc mơ, mơ giấc mơ thật ý nghĩa.
- Động từ: thân thiết và yêu thương, gặp, yêu quý
Tự đánh giá: Cánh diều tuổi thơ trang 82, 83
Đọc và làm bài tập “Cánh diều tuổi thơ”
Câu 1 trang 83 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nội dung bài văn là gì? Tìm ý đúng:
A. Tả các loại sáo diều: sáo đơn, sáo kép, sáo bè,...
B. Kể về những buổi thả diều của học sinh thành phố.
C. Giới thiệu trò chơi thả diều và ích lợi của trò chơi ấy.
D. Viết về cảm xúc của đám trẻ mục đồng với trò chơi thả diều.
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để trả lời.
Trả lời:
D. Viết về cảm xúc của đám trẻ mục đồng với trò chơi thả diều.
A. thi, thả, gọi
B. vi vu, trầm bổng, mềm mại
C. hò hét, vui sướng, phát dại
D. chiều chiều, bãi thả, đám trẻ
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
C. hò hét, vui sướng, phát dại
Câu 3 trang 83 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Các hình ảnh đẹp ở đoạn 3 thể hiện điều gì? Tìm ý đúng:
A. Thể hiện vẻ đẹp của cảnh thả diều ban đêm và niềm vui của đám trẻ mục đồng.
B. Thể hiện vẻ đẹp của cảnh thả diều ban đêm và khát vọng gửi theo cánh diều.
C. Thể hiện niềm vui và vẻ đẹp của cảnh thả diều ban đêm.
D. Thể hiện niềm vui và khát vọng chinh phục bầu trời bao la.
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
D. Thể hiện niềm vui và khát vọng chinh phục bầu trời bao la.
Câu 4 trang 83 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm động từ trong các câu sau:
A. Cánh diều như đang trôi trên dải Ngân Hà.
B. Khát vọng cứ cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi.
Phương pháp giải:
Em đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Các động từ trong hai câu trên là:
a) trôi
b) cháy
Câu 5 trang 83 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Chọn 1 trong 2 đề sau:
a) Hãy viết một đoạn văn tưởng tượng cảnh Tin-tin và Mi-tin (trong vở kịch “Ở Vương quốc Tương Lai”) bước vào khu vườn kì diệu.
b) Tưởng tượng em là cánh diều bay lượn trên bầu trời, hãy viết một đoạn văn tả cánh diều được tự do bay lượn và cảm xúc của em khi đó.
Phương pháp giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Gợi ý:
a, Tin-tin, Mi-tin khám phá nhiều thứ quả to dị thường ở Khu vườn kì diệu. Nào là nho to như quả lê, không cầm nổi, phải treo trên đầu cây gậy. Rồi Mi-tin trông thấy em bé đẩy xe đầy những quả táo to như những quả dưa đỏ, nó khiến cậu bật hỏi xem phải là dưa đỏ không. Em bé có dưa đỏ vui vẻ giải thích đó là táo. Chưa hết kinh ngạc vì táo, Mi-tin nom thấy một chiếc xe đẩy chất đầy dưa nhưng quả nào quả nấy to như quả bí đỏ. Mi-tin không phải nghĩ ngợi lâu, cô được em bé có dưa giải thích ngay đây là dưa chứ không phải là bí đỏ.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác: