Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 10: Ôn tập cuối học kì 1
Tiết 1 trang 132, 133
Bài đọc
Đọc và làm bài tập:
Đồng dao tặng mẹ tặng ba
Mẹ à, mẹ ơi
Ba à, ba ơi
Mèo trắng ngủ rồi
Mèo đen còn thức
Ba đến phòng trực
Mẹ vẫn chưa về
Con lắng tai nghe
Họa mi thánh thót
Có bài toán tập
Khó à khó ơi
Có ông Mặt Trời
Ghé vào cửa sổ
Bàn tay chị gió
Vuốt làn tóc con…
Ba mẹ đừng buồn
Nhà không vắng vẻ
Búp bê bé bé
Vẫn nhoẻn miệng cười
Mèo trắng dậy rồi
Mèo đen bắt chuột
Bài con đã thuộc
Toán đã làm xong
Ba mẹ yên lòng
Theo công theo việc
Tối về họp mặt
Đủ cả ba người
Ríu rít nói chuyện
Vui như ngày Tết.
Câu 1 trang 133 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Xếp các từ dưới đây vào nhóm thích hợp:
Phương pháp giải:
HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi
Trả lời:
- Động từ: ngủ, thức, cười, buồn
- Danh từ: gió, ngày, tóc
- Tính từ: đen, trắng, khó, thuộc, vắng vẻ
Phương pháp giải:
HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi
Trả lời:
Mèo, họa mi, Mặt Trời, gió, nhà, búp bê được nhân hóa.
Phương pháp giải:
HS viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài
Trả lời:
Bạn nhỏ trong bài thơ là một người con ngoan. Khi ba mẹ vắng nhà, bạn ấy vẫn làm bài tập chứ không đi chơi. Khi ba mẹ bạn ấy về cũng là lúc bạn ấy làm xong bài tập, không phải khiến cho ba mẹ bạn ấy thúc giục.
Tiết 2 trang 133, 134
Đề bài
Trả bài viết đoạn văn về một câu chuyện em thích
1. Nghe cô giáo ( thầy giáo) nhận xét chung về bài viết của cả lớp.
2. Tham gia sửa bài cùng cả lớp: sửa các lỗi chung về cấu tạo và nội dung đoạn văn, lỗi dùng từ, đặt câu, chính tả,...
3. Tự sửa đoạn văn của mình.
4. Đổi bài cho bạn để kiểm tra việc sửa lỗi.
Trả lời:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Tiết 3 trang 134, 135
Câu 1 trang 134 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Nghe và kể lại câu chuyện sau: “Điều ước của vua Mi-đát”
Trả lời:
HS nghe và tự kể lại câu chuyện
Câu 2 trang 135 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Trao đổi về câu chuyện
a, Câu chuyện " Điều ước của vua Mi-đát" nói với em điều gì?
b, Theo em, muốn có cuộc sống sung sướng, cần làm gì?
Trả lời:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Tiết 4 trang 135
Phần B
Nghe - viết “Những loài cây có chất độc”
Cây xanh là bạn của con người. Nhưng em cần chú ý khi tiếp xúc với những cây sau:
- Cây trúc đào: Thân, lá, hoa của cây này đều có chất độc, ăn phải rất nguy hiểm
- Cây hoa thủy tiên: Nếu ăn phải hoa sẽ bị buồn nôn, đau bụng tiêu chảy.
- Cây dạ lan hương: Không nên ở lâu bên cạnh hoa vào ban đêm, đặc biệt là không để hoa trong phòng ngủ
Trả lời:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Phần C
Dấu gạch ngang trong đoạn văn trên được dùng để làm gì?
Phương pháp giải:
HS đọc văn bản và trả lời câu hỏi
Trả lời:
Dấu gạch ngang trong đoạn văn trên được dùng để liệt kê.
Tiết 5 trang 135
Câu 1 trang 135 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Xác định chủ ngữ của các câu dưới đây:
a, Người phụ nữ ấy là bà Nguyễn Thị Duệ.
b, Thuận quét luôn cả nửa sân bên kia. Cả mảnh sân sạch bong.
Phương pháp giải:
HS đọc các câu văn và xác định chủ ngữ
Trả lời:
a, Chủ ngữ của câu là: Người phụ nữ ấy
b, Chủ ngữ của câu là: Thuận và Cả mảnh sân
Phương pháp giải:
Em chủ động hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Trong số các loài hoa thì em thích nhất là hoa sen. Nụ sen như những mũi tên đồng nhọn hướng lên trời cao. Rồi sen nở. Sen nở hồng cả mặt ao. Những nụ sen to như hai bàn tay em chụm lại rung rung trong gió. Đẹp nhất khi nở thì cánh xòe ra rất to y như một cái bát ô tô.
Tiết 6 trang 136, 137
Phần I
Bài đọc:
Cây chuối mẹ
Mới ngày nào, nó chỉ là cây chuối con mang tàu lá nhỏ xanh lơ, dài như lưỡi mác, đâm thẳng lên trời. Hôm nay, nó đã là cây chuối to, đĩnh đạc, thân to bằng cột nhà. Các tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn, quạt mát cả góc vườn xanh thẫm. Sát xung quanh nó, dăm cây chuối bé xíu mọc lên từ bao giờ. Cổ nó mập tròn, rụt lại. Vài chiếc lá ngắn cũn cỡn, lấp ló hiện ra đánh động cho mọi người biết rằng hoa chuối ngoi lên ngọn rồi đấy.
Cái hoa thập thò, hoe hoe đỏ như một mầm lửa non. Hoa ngày càng to thêm, nặng thêm, khiến cây chuối nghiêng hẳn về một phía. Khi cây mẹ bận đơm hoa kết quả thì các cây con cứ lớn nhanh hơn hớn.
Để làm buồng, ra nải, cây mẹ phải đưa hoa chúc xuôi sang một phía. Lẽ nào nó để cái hoa to, buồng quả lớn đè giập đứa con đứng sát nó? Không, cây chuối mẹ khẽ khàng ngả hoa sang cái khoảng trống không có đứa con nào.
Phần II
Đọc hiểu:
Câu 1 trang 136 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tác giả tả cây chuối mẹ theo trình tự nào? Tìm ý đúng:
A. Tả từng bộ phận của cây chuối mẹ trong một thời điểm.
B. Tả sự phát triển của cây chuối mẹ theo thời gian.
C. Tả sự phát triển của những cây chuối con theo thời gian.
D. Tả cây chuối mẹ nghiêng sang một phía để buồng chuối không đè giập chuối con.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
C. Tả sự phát triển của những cây chuối con theo thời gian.
A. Thân cây to bằng cột nhà, tàu lá như những cái quạt lớn.
B. Xung quanh cây chuối ấy mọc lên dăm cây chuối bé.
C. Chuối đã ra hoa, hoa ngày càng to.
D. Chuối đã làm buồng, ra nải.
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để trả lời.
Trả lời:
Chọn đáp án:
A. Thân cây to bằng cột nhà, tàu lá như những cái quạt lớn.
B. Xung quanh cây chuối ấy mọc lên dăm cây chuối bé.
C. Chuối đã ra hoa, hoa ngày càng to.
Câu 3 trang 137 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tìm và viết lại các hình ảnh so sánh trong bài đọc.
Phương pháp giải:
Em đọc bài đọc để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Các hình ảnh so sánh trong bài đọc: dài như lưỡi mác, thân to bằng cái cột nhà, các tàu lá ngả ra mọi phía như cái quạt lớn, hoe hoe đỏ như một mầm lửa non
Câu 4 trang 137 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Tác giả bài đọc đã nhân hóa cây chuối mẹ bằng cách nào?
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài đọc để trả lời.
Trả lời:
Tác giả bài đọc đã nhân hóa cây chuối mẹ bằng cách nhân hóa giống như con người, đưa hoa chúc xuôi sang một phía, khẽ khàng ngả hoa sang cái khoảng trống.
Câu 5 trang 137 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 1: Biện pháp nhân hóa trong bài đọc có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời.
Trả lời:
Biện pháp nhân hóa trong bài đọc có tác dụng làm sinh động thêm hình ảnh cây chuối.
Tiết 7 trang 137
Đề bài
1. Viết bài văn tả một vườn hoa (hoặc một luống hoa).
2. Viết bài văn tả một vườn rau (hoặc một luống rau).
Phương pháp giải:
HS lựa chọn một trong hai đề để hoàn thành
Trả lời:
Em đã gắn bó với ngôi trường cấp I này được bốn năm rồi. Em yêu nhất là vườn hoa nằm ở góc sân trường.
Vườn hoa trường em rất đa dạng, phong phú. Tuy không lớn lắm nhưng nó là nơi sinh sống của rất nhiều loại cây khác nhau. Ấn tượng nhất là những khóm hoa cúc vàng rực rỡ, hoa cúc trắng khiêm nhường. Những nàng hoa hồng có vẻ kiêu kì hơn, hoa mười giờ giản dị nhưng cũng đầy màu sắc. Bông nào cũng mềm mại, mang vẻ đẹp dịu dàng, dễ thương. Kế bên là những chậu cây cảnh được tỉa thành nhiều hình dáng rất bắt mắt. Có lẽ phải kì công lắm mới tạo ra được những chậu cảnh đẹp đến thế. Khu vườn trường em còn trồng một số cây ăn quả như cây hồng xiêm, cây xoài. Mùa hè, những chùm quả lúc lắc như các cậu bé nô đùa với nhau. Giữa khu vườn là cái hồ nho nhỏ xinh xinh. Nước trong hồ mát lành, sạch sẽ, mấy chú cá vàng tung tăng bơi lội. Cây liễu đứng cạnh bên duyên dáng, thỉnh thoảng xoã mái tóc dài xuống chải chuốt. Trong vườn, nhà trường còn dành một góc nhỏ cho học sinh thực hành môn sinh học, đó là không gian rất lí thú với chúng em. Vườn có một vài chiếc ghế đá, vào giờ ra chơi, học trò lại ra đó ngồi nói chuyện, cười đùa rôm rả...
Vườn trường không lộng lẫy, không sang trọng mà gần gũi, thân thương với tất cả chúng em. Học trò chúng em, ai cũng yêu thích khu vườn này.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều hay, chi tiết khác: