Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 15: Gặt chữ trên non
Đọc: Gặt chữ trên non trang 63, 64
Quan sát tranh và nêu cảm nghĩ của em về việc đi học của các bạn nhỏ.
Phương pháp giải:
Em quan sát kĩ bức tranh và nêu lên cảm nghĩ của mình về việc đi học của các bạn nhỏ.
Lời giải:
Con đường đi học của các bạn rất gian nan vất cả. Các bạn phải băng rừng, lội suối, đi chênh vênh trên những con đường nhỏ hẹp trên núi cao. Tuy nhiên trên môi ai cũng nở nụ cười, các bạn đều rất vui vẻ và hào hứng khi được đi học mỗi ngày.
Bài đọc
GẶT CHỮ TRÊN NON
Bình minh vừa tỉnh giấc Nắng nhuộm hồng núi xanh Tiếng trống rung vách đá Giục đôi chân bước nhanh.
Bóng em nhòa bóng núi Hun hút mấy thung sâu Gió đưa theo tiếng sáo La đà trên tán lau.
Em đi tìm cái chữ Vượt suối lại băng rừng Đường xa chân có mỏi Chữ vẫn gùi trên lưng. |
Cái chữ rơi xuống nương Mùa cho bông trĩu hạt Cái chữ bay lên ngàn Rừng ríu ran chim hát.
Càng đi chân càng vững Lớp học ngang lưng đồi Mắt em như sao sáng Gặt chữ trên đỉnh trời! (Bích Ngọc) |
Từ ngữ
- Gùi: đồ làm bằng mây tre để mang đồ đạc (trên lưng), dùng ở một số khu vực miền núi.
- Thung (thung lũng): dải đất trũng, thấp giữa các sườn (dãy) núi.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài thơ để tìm ra câu trả lời.
Lời giải:
- Bài thơ viết về các bạn nhỏ ở ở trên vùng cao.
- Những cảnh vật giúp em nhận biết điều đó là:
+ Nắng nhuộm hồng núi xanh/ Tiếng trống rung vách đá
+ Bóng em nhòa bóng núi/ Hun hút mấy thung sâu
+ Vượt suối lại băng rừng
+ Lớp học ngang lưng đồi
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài thơ để tìm ra câu trả lời.
Lời giải:
Những chi tiết cho thấy việc đi học của bạn nhỏ vùng cao rất vất vả là:
- Tiếng trống rung vách đá/ Giục đôi chân bước nhanh.
- Bóng em nhòa bóng núi/ Hun hút mấy thung sâu
- Em đi tìm cái chữ/ Vượt suối lại băng rừng/ Đường xa chân có mỏi
- Lớp học ngang lưng đồi/ Gặt chữ trên đỉnh trời!
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài thơ để tìm ra câu trả lời.
Lời giải:
- Trên đường đi học, bạn nhỏ nghe thấy những âm thanh của tiếng trống, tiếng sáo, chim hát ríu ran.
- Theo em, những âm thanh đó đem lại động lực đến trường đến lớp cho bạn nhỏ. Và những âm thanh đó tạo cho bạn nhỏ cảm xúc hứng khởi, phấn khích, tạo niềm vui trên con đường đến trường để bạn quên đi cái vất vả trước mắt.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ câu thơ, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Theo em, hai dòng thơ “Đường xa chân có mỏi/ Chữ vẫn gùi trên lưng” thể hiện nghị lực đến trường của các bạn nhỏ dù cho đường đến trường có xa xôi, trắc trở, có khó khăn gì đi nữa thì cũng phải vượt qua bởi lẽ có con chữ, có học mới có thể giúp các bạn nhỏ thoát ra khỏi cảnh nghèo khó, thiếu thốn trên vùng cao.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 64 Câu 5: Em thích hình ảnh thơ nào nhất? Vì sao?
* Học thuộc lòng bài thơ.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Em thích hình ảnh: "Mắt em như sao sáng/ Gặt chữ trên đỉnh trời!" bởi vì đây là hai câu thơ thể hiện được nghị lực, sự nỗ lực và lòng quyết tâm không bỏ cuộc trước những khó khăn trắc trở ở vùng cao. Trái lại đôi mắt sáng ấy sáng rực như sao sáng khi bạn thấy được niềm vui đi học "gặt chữ".
Luyện từ và câu: Cách dùng và công dụng của từ điền trang 64, 65
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 64 Câu 1: Đọc hướng dẫn dưới đây và thực hành sử dụng từ điển.
Phương pháp giải:
Em đọc hướng dẫn dưới đây và thực hành sử dụng từ điển.
Lời giải:
Em đọc hướng dẫn dưới đây và thực hành sử dụng từ điển.
Ví dụ: Tìm nghĩa của từ bình minh.
Phương pháp giải:
Em dựa vào các bước tìm nghĩa của từ theo ví dụ để tìm nhanh nghĩa của các từ cao ngất, cheo leo, hoang vu.
Lời giải:
- Cao ngất:Thật cao, cao gần mút tầm mắt.
Ví dụ: Lâu đài cao ngất.
- Cheo leo: Cao và không có chỗ bấu víu, gây cảm giác nguy hiểm, dễ bị rơi, ngã.
Ví dụ: Vách đá cheo leo. Con đường cheo leo trên bờ vực thẳm.
- Hoang vu: Ở trạng thái bỏ không, để cho cây cỏ mọc tự nhiên, chưa hề có tác động của con người.
Ví dụ: Rừng núi hoang vu.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 65 Câu 3: Những ý nào dưới đây nêu đúng công dụng của từ điển?
A. Cung cấp thông tin về từ loại (danh từ, động từ, tính từ,...).
B. Cung cấp cách sử dụng từ thông qua các ví dụ.
C. Dạy cách nhớ từ.
D. Giúp hiểu nghĩa của từ.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và chọn đáp án đúng.
Lời giải:
Những ý nêu đúng công dụng của từ điển:
A. Cung cấp thông tin về từ loại (danh từ, động từ, tính từ,...).
B. Cung cấp cách sử dụng từ thông qua các ví dụ.
D. Giúp hiểu nghĩa của từ.
Chọn A, B, D
Viết: Viết bài văn kể lại một câu chuyện trang 65
Đề bài: Viết bài văn kể lại một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
Phương pháp giải:
Em dựa vào dàn ý đã lập để viết bài văn.
Lời giải:
Trong các câu chuyện đã được nghe, em thích nhất là câu chuyện Sự tích cây vú sữa.
Chuyện kể về một cậu bé ham chơi. Một lần, bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà khắp nơi, chẳng nghĩ đến mẹ ở nhà mỏi mắt chờ mong. Không biết cậu đã đi bao lâu. Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ, liền tìm đường về nhà. Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ, rồi ôm một cây xanh trong vườn mà khóc. Kì lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh, rồi chín. Một quả rơi vào lòng cậu. Môi cậu vừa chạm vào, một dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ. Cậu nhìn lên tán lá. Lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu bé oà khóc. Cây xoà cành ôm cậu, như tay mẹ âu yếm vỗ vẻ. Trái cây thơm ngon ờ vườn nhà cậu, ai cũng thích. Họ đem về gieo trồng khắp nơi và gọi đó là cây vú sữa.
Câu chuyện trên đã để lại cho chúng ta một bài học sâu sắc về sự biết ơn công lao sinh thành của cha mẹ. Là một người con, chúng ta nên thấu hiểu sự yêu thương, hy sinh của cha mẹ. Vì thế hãy cố gắng trở thành một người con ngoan các bạn nhé!
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 65 Câu 2: Đọc soát và chỉnh sửa.
a. Đọc lại bài làm của em để phát hiện lỗi.
b. Sửa lỗi (nếu có).
Phương pháp giải:
Em đọc soát và chỉnh sửa.
Lời giải:
Em đọc soát và chỉnh sửa.
Kể cho người thân nghe những điều em biết về cuộc sống và việc đi học của các bạn học sinh vùng cao.
Phương pháp giải:
Em kể cho người thân nghe những điều em biết về cuộc sống và việc đi học của các bạn học sinh vùng cao.
Lời giải:
Con đường đi học của các bạn rất gian nan vất cả. Các bạn phải băng rừng, lội suối, đi chênh vênh trên những con đường nhỏ hẹp trên núi cao. Tuy nhiên trên môi ai cũng nở nụ cười, các bạn đều rất vui vẻ và hào hứng khi được đi học mỗi ngày.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: