Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Bài 14: Chân trời cuối phố
Đọc: Chân trời cuối phố trang 59, 60, 61
Phương pháp giải:
Em nhớ lại lần đầu được đến một nơi nào đó và chia sẻ cảm xúc của mình.
Lời giải:
Bài văn tham khảo:
Lần đầu em được đi biển là năm ngoái. Gia đình em đã đi biển Cửa Lò nhân dịp nghỉ hè. Nhìn thấy bãi biển từ xa, em đã thấy rất vui và hào hứng. Khi đến nơi, đặt chân lên bãi cát trắng trải dài, cảm giác mới thật tuyệt làm sao! Từng hạt cát len lỏi vào bàn chân như những cục bông mềm mại, êm ái. Chạy trên bãi cát mà em không dấu nổi sự phấn khích. Từng cơn sóng vỗ nhẹ vào bờ cát trắng mới. Nước biển thật mát. Đứng trước biển, em thấy thật thoải mái.
Bài đọc
CHÂN TRỜI CUỐI PHỐ
Có chú cún sống trong ngôi nhà nhỏ. Từ cổng nhà, cún nhìn thấy dãy phố với những mái tôn cũ kĩ và con đường lầy lội mùa mưa. Từ đầu phố tới cuối phố chỉ vài trăm mét, nhưng cún chưa một lần đi hết dãy phố của mình. Đường vẫn còn lội, mà cún thì quá nhỏ. Mỗi lần chú định ra cổng là người lớn trong nhà lại nhắc: “Cún, vào nhà!".
Nằm cuộn tròn trên chiếc chổi rơm đầu hè, cún nghĩ: “Ở cuối dãy phố có gì nhỉ?". Đầu tiên vì tò mò. Rồi tò mò chuyển thành bực mình. Bực đến nỗi, đang nằm yên cún bỗng ngẩng cổ lên sủa:
- Ắng! Ắng!...
Người lớn tưởng có khách, nhìn ra sân. Sân vắng hoe. Chỉ có chiếc lá mít vừa rụng, quay quay trước mũi cún.
Một sáng trời đẹp, người nhà mở cổng cho cún ra ngoài. Cún mừng rỡ nhảy xuống sân rồi chạy vụt đi. Con đường trước nhà khô ráo sau trận gió đêm. Chú cứ thế phóng một mạch qua dãy phố yên ắng. Con đường dốc dần lên cao. Khi một cơn gió mát bất chợt ùa đến, cún dừng lại và ngẩng lên nhìn.
Bao nhiêu điều mới lạ mở oà ra trước mắt.
Cuối dãy phố của cún, bên trái là bắt đầu một dãy phố khác. Bên phải là bến sông với con đò đang trôi ra xa bờ. Trước mặt, dọc bờ sông bên kia: làng quê với những bãi bờ, cây cối, nhà cửa.
Cún đứng một mình trên đường, hết nhìn trước mặt lại ngó sang trái, sang phải.
Giờ thì cún hiểu. Phố tiếp phố. Làng tiếp làng. Bến sông này nối dài tới bến sông khác... Cuối con phố của cún là những chân trời mở ra vô tận. Những chân trời đang chờ cún lớn lên từng ngày.
(Theo Trần Đức Tiến)
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 60 Câu 1: Tìm thông tin về nhân vật cún trong câu chuyện theo gợi ý.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn 1 của bài đọc để tìm được thông tin về nhân vật cún trong câu chuyện.
Lời giải:
- Tên: Cún
- Nơi ở: sống trong ngôi nhà nhỏ trong dãy phố với những mái tôn cũ kĩ và con đường lầy lội mùa mưa.
- Hình dáng: quá nhỏ
- Tính cách: tò mò, năng động, ham học hỏi
- Tiếng kêu: ắng! ắng...
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn 2 của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải:
Những chi tiết cho thấy cún rất tò mò muốn biết về dãy phố bên ngoài là:
- Cún nghĩ: “Ở cuối dãy phố có gì nhỉ?”
- Bực đến nỗi, đang nằm yên cún bỗng ngẩng cổ lên sủa: Ắng! Ắng!...
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn cuối của bài đọc để tìm câu trả lời.
Lời giải:
Khi có dịp chạy hết dãy phố, những cảnh vật hiện ra trước mắt đã giúp cún nhận ra bao nhiêu điều mới lạ mở òa ra trước mắt. Phố tiếp phố. Làng tiếp làng. Bến sông này nối dài tới bến sống khác,... cuối con phố của cún là những chân trời mở ra vô tận.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để tìm được những từ ngữ chỉ cảm xúc của cún và giải thích vì sao cún có những cảm xúc đó.
Lời giải:
- Những từ ngữ chỉ cảm xúc của cún là: tò mò, bực mình, mừng rỡ
- Cún có những cảm xúc như vậy là do cún tò mò về cuộc sống không chỉ ở cuối phố mà còn ở nhiều nơi khác. Cún vui mừng khi được khám phá chân trời mới.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc và tưởng tượng cùng cún đi trên dãy phố trong bài đọc để trả lời câu hỏi.
Lời giải:
- Nhìn: Con đường trước nhà khô ráo sau trận gió đêm. Con đường dốc dần lên cao.
- Nghe: Tiếng gió thổi mát rượi bất chợt ùa đến.
- Ngửi: Mùi bùn khô từ những bến sông với con đò đang trôi xa bờ, từ dọc bờ sông bên kia thổi vào.
- Cảm xúc: em cảm thấy vui vẻ như chú cún bởi vì đã được cùng cún khám phá và hiểu ra những chân trời mới.
Luyện tập
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc để tìm ra các câu văn có sử dụng dấu hai chấm và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Các câu văn có sử dụng dấu hai chấm |
Công dụng của các dấu hai chấm |
Mỗi lần chú định ra cổng là người lớn trong nhà lại nhắc: “Cún, vào nhà!". |
báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời dẫn của một nhân vật (kết hợp cùng dấu ngoặc kép) |
Nằm cuộn tròn trên chiếc chổi rơm đầu hè, cún nghĩ: “Ở cuối dãy phố có gì nhỉ?". |
báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời dẫn của một nhân vật (kết hợp cùng dấu ngoặc kép) |
Rồi tò mò chuyển thành bực mình. Bực đến nỗi, đang nằm yên cún bỗng ngẩng cổ lên sủa: - Ắng! Ắng!... |
dùng để đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp, lời đối thoại của nhân vật (kết hợp cùng dấu gạch ngang) |
Trước mặt, dọc bờ sông bên kia: làng quê với những bãi bờ, cây cối, nhà cửa. |
Báo hiệu nội dung sau dấu hai chấm mang tính chất liệt kê, giải thích các sự vật, sự việc |
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 61 Câu 2: Tìm từ ngữ có thể thay thế cho các từ mừng rỡ, yên ắng.
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
Tìm từ ngữ có thể thay thế cho các từ mừng rỡ, yên ắng là: vui mừng, vắng lặng.
Viết: Lập dàn ý cho bài văn kể lại một câu chuyện trang 61
Chọn một trong những để dưới đây:
Đề 1: Kể lại một câu chuyện cổ tích mà em yêu thích.
Đề 2: Kể lại một câu chuyện mà em đã đọc trong sách giáo khoa Tiếng Việt.
Đề 3: Kể lại một câu chuyện có nhân vật chính là trẻ em.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 61 Câu 1: Chuẩn bị.
– Em muốn kể lại câu chuyện nào? Em đã đọc hay được nghe kể?
– Trong câu chuyện có những sự việc nào? Trình tự của các sự việc đó ra sao?
Phương pháp giải:
Em chuẩn bị theo gợi ý.
Lời giải:
- Em muốn kể lại câu chuyện Sự tích cây vú sữa. Câu chuyện này em đã được nghe mẹ kể từ khi còn bé.
- Trong câu chuyện có những sự việc:
+ Có một cậu bé ham chơi. Một lần, bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà khắp nơi, chẳng nghĩ đến mẹ ở nhà mỏi mắt chờ mong.
+ Không biết cậu đã đi bao lâu. Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ, liền tìm đường về nhà.
+ Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ, rồi ôm một cây xanh trong vườn mà khóc.
+ Kì lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh, rồi chín. Một quả rơi vào lòng cậu. Môi cậu vừa chạm vào, một dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.
+ Cậu nhìn lên tán lá. Lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu bé oà khóc. Cây xoà cành ôm cậu, như tay mẹ âu yếm vỗ vẻ.
+ Trái cây thơm ngon ờ vườn nhà cậu, ai cũng thích. Họ đem về gieo trồng khắp nơi và gọi đó là cây vú sữa.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 61 Câu 2: Lập dàn ý.
Lập dàn ý dựa vào nội dung đã chuẩn bị. Tham khảo gợi ý dưới đây:
Phương pháp giải:
Em lập dàn ý dựa vào gợi ý.
Lời giải:
Mở bài: Trong các câu chuyện đã được nghe, em thích nhất là câu chuyện Sự tích cây vú sữa.
Thân bài:
+ Có một cậu bé ham chơi. Một lần, bị mẹ mắng, cậu vùng vằng bỏ đi. Cậu la cà khắp nơi, chẳng nghĩ đến mẹ ở nhà mỏi mắt chờ mong.
+ Không biết cậu đã đi bao lâu. Một hôm, vừa đói vừa rét, lại bị trẻ lớn hơn đánh, cậu mới nhớ đến mẹ, liền tìm đường về nhà.
+ Ở nhà, cảnh vật vẫn như xưa, nhưng không thấy mẹ đâu. Cậu khản tiếng gọi mẹ, rồi ôm một cây xanh trong vườn mà khóc.
+ Kì lạ thay, cây xanh bỗng run rẩy. Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn, quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh, rồi chín. Một quả rơi vào lòng cậu. Môi cậu vừa chạm vào, một dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.
+ Cậu nhìn lên tán lá. Lá một mặt xanh bóng, mặt kia đỏ hoe như mắt mẹ khóc chờ con. Cậu bé oà khóc. Cây xoà cành ôm cậu, như tay mẹ âu yếm vỗ vẻ.
+ Trái cây thơm ngon ờ vườn nhà cậu, ai cũng thích. Họ đem về gieo trồng khắp nơi và gọi đó là cây vú sữa.
Kết bài: Câu chuyện đã để lại cho chúng ta một bài học sâu sắc về sự biết ơn công lao sinh thành của cha mẹ.
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 61 Câu 3: Góp ý và chỉnh sửa dàn ý.
– Thông tin về câu chuyện rõ ràng, đầy đủ.
– Các sự việc trong câu chuyện được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
Phương pháp giải:
Em tiến hành lắng nghe và chỉnh sửa dàn ý.
Lời giải:
Em tiến hành lắng nghe và chỉnh sửa dàn ý.
Nói và nghe: Việc làm có ích trang 62
Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 62 Câu 1: Chuẩn bị.
Gợi ý:
- Lựa chọn một việc có ích em đã từng làm cùng bạn bè hoặc người thân.
- Em đã làm việc đó ở đâu? Khi nào? Với những ai?
- Em đã tham gia làm những gì?
- Việc đó có ích như thế nào?
Phương pháp giải:
Em nhớ lại việc làm có ích mà em đã làm và trả lời câu hỏi.
Lời giải:
- Lựa chọn một việc có ích em đã từng làm cùng bạn bè hoặc người thân: quyên góp sách vở, quần áo tặng học sinh vùng lũ lụt
- Em đã làm việc đó ở trường vào tháng trước cùng với cả lớp.
- Em đã tham gia ủng hộ sách vở, quần áo.
- Việc đó đã giúp cho các bạn cùng lũ có sách vở để học và có quần áo để mặc.
- Kể lại công việc em đã tham gia theo đúng trình tự và nêu cảm xúc của em.
- Nêu lợi ích của công việc đó.
Lưu ý:
Phương pháp giải:
Em tiến hành chia sẻ với bạn.
Lời giải:
Hằng năm, sau kì nghỉ Tết Nguyên Đán, trường em lại tổ chức quyên góp để ủng hộ học sinh vùng lũ lụt. Và năm nay cũng vậy.
Chúng em có thể ủng hộ đồ dùng học tập, quần áo hoặc tiền mặt. Cán bộ lớp có trách nhiệm phân loại, thống kê và nộp về cho nhà trường. Thời gian để các lớp hoàn thành nhiệm vụ là một tuần.
Chiều hôm đó, sau khi kế hoạch được phát động, em đã xin mẹ thu gom một số sách vở còn mới để tặng các bạn. Ngoài ra, em cũng thu gom một số bộ quần áo mới mà mình không mặc nữa. Sau khi đã thu gom được một số đồ, em gấp lại gọn gàng, rồi để vào trong túi. Mẹ cũng đã giúp em sắp xếp gọn gàng đồ đạc. Hai mẹ con vừa làm vừa trò chuyện vui vẻ.
Em tin rằng những món quà này sẽ giúp đỡ phần nào cho các bạn học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Nhờ nó mà các bạn nhỏ đó có thể tiếp tục học tập như em để thực hiện được ước mơ của mình và mùa đông này các bạn sẽ không bị lạnh nữa.
Em cảm thấy vui khi đã làm được một việc tốt. Điều đó khiến em hạnh phúc vô cùng.
Tấm lòng nhỏ nhưng góp phần đem lại lợi ích to lớn. Em tự hứa sẽ cố gắng làm thêm được nhiều những công việc có ích cho cuộc sống hơn nữa.
Phương pháp giải:
Em lắng nghe bài phát biểu của bạn để trao đổi với bạn.
Lời giải:
Em lắng nghe bài phát biểu của bạn để trao đổi với bạn.
Phương pháp giải:
Em tìm đọc câu chuyện về những trải nghiệm trong cuộc sống qua sách báo, internet,...
Lời giải:
Ví dụ: Dế mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài), người lái đò sông đà (Nguyễn Tuân),.....
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: