Giải bài tập Toán 7 Bài tập cuối chương 1
Bài giảng Toán 7 Bài tập cuối chương 1
Bài tập
Giải Toán 7 trang 30 Tập 1
Bài 1 trang 30 Toán lớp 7 Tập 1:
a) Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần: .
Lời giải:
a) Vì và 0,5 > 0 nên .
Lại có, 0,5 < 1
Do đó, .
Vậy các số sắp xếp theo thứ tự tăng dần là .
b) Vì 0 < 0,5 < 1 nên điểm biểu diễn số hữu tỉ 0,5 nằm giữa 0 và 1.
Mà trong hình vẽ trên chỉ có điểm B nằm giữa hai số 0 và 1.
Vậy trong ba điểm A, B, C đã cho trên trục số thì điểm B biểu diễn số hữu tỉ 0,5.
Bài 2 trang 30 Toán lớp 7 Tập 1: Tính:
Lời giải:
a) ;
b)
;
c)
;
d) (1,7)2 023 : (1,7)2 021 = (1,7)2 023 – 2 021 = (1,7)2 = 2,89.
Bài 3 trang 30 Toán lớp 7 Tập 1: Tính một cách hợp lí:
Lời giải:
a)
(Tính chất giáo hoán)
(Quy tắc dấu ngoặc)
= − 1 – 10
= − (10 + 1)
= − 11.
b)
(Tính chất giao hoán)
(Tính chất phân phối giữa phép nhân đối với phép trừ)
= 2,8 . (–1) – 7,2
= – 2,8 – 7,2
= – (2,8 + 7,2)
= – 10.
Bài 4 trang 30 Toán lớp 7 Tập 1: Tính:
Lời giải:
a)
= 0,3 – 0,4 + 1
= 0,9.
b)
.
c)
= 1 – 9
= – 8.
d)
Bài 5 trang 30 Toán lớp 7 Tập 1: Tìm x, biết:
Lời giải:
a)
.
Vậy .
b)
.
Vậy .
c)
(− 0,12) . (x – 0,9) = − 1,2
x – 0,9 = (− 1,2) : (− 0,12)
x – 0,9 = 10
x = 10 + 0,9
x = 10,9.
Vậy x = 10,9.
d) .
.
Vậy .
Bài 6 trang 30 Toán lớp 7 Tập 1: Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần:
a) (0,2)0; (0,2)3; (0,2)1; (0,2)2;
b) (− 1,1)2; (− 1,1)0; (− 1,1)1; (− 1,1)3.
Lời giải:
a) Ta có: (0,2)0 = 1; (0,2)3 = 0,008;
(0,2)1 = 0,2; (0,2)2 = 0,04;
Vì 0,008 < 0,04 < 0,2 < 1 nên (0,2)3 < (0,2)2 < (0,2)1 < (0,2)0.
Vậy các số sắp xếp theo thứ tự tăng dần là: (0,2)3 ; (0,2)2 ; (0,2)1 ; (0,2)0.
b) Ta có (− 1,1)2 = 1,21; (− 1,1)0 = 1;
(− 1,1)1 = − 1,1; (− 1,1)3 = −1,331.
Vì −1,331 < − 1,1 < 1 < 1,21 nên (− 1,1)3 < (− 1,1)1 < (− 1,1)0 < (− 1,1)2.
Vậy các số sắp xếp theo thứ tự tăng dần là: (− 1,1)3; (− 1,1)1 ; (− 1,1)0 ; (− 1,1)2.
Lời giải:
Trọng lượng của nhà du hành vũ trụ trên Trái Đất là:
75,5 . 10 = 755 (N)
Trọng lượng của nhà du hành vũ trụ trên Mặt Trăng là:
(N)
Vậy trọng lượng của nhà du hành vũ trụ trên Mặt Trăng là 125,83 N.
Giải Toán 7 trang 31 Tập 1
Lời giải:
Quãng đường đi từ A đến B (hay chính là quãng đường AB) là:
36 . 3,5 = 126 (km)
Thời gian người đó đi từ địa điểm B quay trở về địa điểm A là:
126 : 30 = 4,2 (giờ) = 4 giờ 12 phút
Vậy thời gian người đó đi từ địa điểm B quay trở về địa điểm A là 4 giờ 12 phút.
a) Lớp nào có số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt ít hơn một phần tư số học sinh của cả lớp?
c) Lớp nào có tỉ lệ học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt cao nhất, thấp nhất?
Lời giải:
Dựa vào biểu đồ cột Hình 9, số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt của lớp 7A, 7B, 7C, 7D, 7E lần lượt là 14 học sinh, 10 học sinh, 9 học sinh, 15 học sinh, 8 học sinh.
a) Vì cả 5 lớp đều có số học sinh là 40 học sinh nên số học sinh mỗi lớp là:
.40 = 10 (học sinh)
Vậy lớp có số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt ít hơn một phần tư số học sinh của cả lớp là lớp 7C; 7E.
b) Vì cả 5 lớp đều có số học sinh là 40 học sinh nên số học sinh mỗi lớp là:
.40 = (học sinh)
Vậy lớp có số học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt nhiều hơn một phần ba số học sinh của cả lớp là lớp 7A; 7D.
c) Vì cả 5 lớp đều có 40 học sinh nên lớp nào có nhiều học sinh ở mức Tốt nhất sẽ có tỉ lệ học sinh ở mức Tốt cao nhất, lớp nào có ít học sinh ở mức Tốt nhất sẽ có tỉ lệ học sinh ở mức Tốt thấp nhất.
Vậy lớp 7D có tỉ lệ học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt cao nhất.
Lớp 7E có tỉ lệ học sinh đạt kết quả học tập ở mức Tốt thấp nhất.
Giải Toán 7 trang 32 Tập 1
b) Năm nào Việt Nam có sản lượng chè xuất khẩu lớn nhất? Sản lượng hạt tiêu xuất khẩu lớn nhất?
Lời giải:
a) Đổi: 1 triệu tấn = 1 000 nghìn tấn; 0,2 triệu tấn = 200 nghìn tấn.
Quan sát biểu đồ và so sánh các sản lượng chè với 1 000 ta thấy:
1012,9 > 1 000; 1 033,6 > 1 000.
Do đó, năm 2015 và năm 2016 sản lượng chè xuất khẩu trên 1 triệu tấn.
Quan sát biểu đồ và so sánh các sản lượng tiêu với 200 ta thấy:
216,4 > 200; 252,6 > 200; 262,7 > 200.
Do đó, năm 2016, năm 2017 và năm 2018 sản lượng hạt tiêu xuất khẩu trên 0,2 triệu tấn.
Vậy năm 2015, năm 2016 Việt Nam có sản lượng chè xuất khẩu trên 1 triệu tấn.
Năm 2016, năm 2017 và năm 2018 Việt Nam có sản lượng hạt tiêu xuất khẩu trên 0,2 triệu tấn.
b) • So sánh sản lượng chè giữa các năm, ta được:
936,3 < 972,0 < 981,9 < 994,2 < 1012,9 < 1 033,6.
Do đó, năm có sản lượng chè xuất khẩu lớn nhất là năm 2016 (1 033,6 nghìn tấn).
• So sánh sản lượng hạt tiêu xuất khẩu giữa các năm, ta được:
125,0 < 151,6 < 176,8 < 216,4 < 252,6 < 262,7.
Do đó, năm có sản lượng hạt tiêu xuất khẩu lớn nhất là năm 2018 (262,7 nghìn tấn).
Vậy năm 2016 Việt Nam có sản lượng chè xuất khẩu lớn nhất và năm 2018 có sản lượng hạt tiêu xuất khẩu lớn nhất.
c) Tỉ số phần trăm của sản lượng chè xuất khẩu năm 2013 và sản lượng chè xuất khẩu năm 2018 là:
.
Vậy tỉ số phần trăm của sản lượng chè xuất khẩu năm 2013 và sản lượng chè xuất khẩu năm 2018 là 94%.
Xem thêm lời giải bài tập SGK Toán lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 4: Thứ tự thực hiện các phép tính. Quy tắc dấu ngoặc
Bài 5: Biểu diễn thập phân của số hữu tỉ