Giải Sách bài tập Vật lí 11 Bài 18: Điện trường đều
A. tăng hiệu điện thế giữa hai bản phẳng.
B. tăng khoảng cách giữa hai bản phẳng.
C. tăng diện tích của hai bản phẳng.
D. giảm diện tích của hai bản phẳng.
Lời giải:
Đáp án đúng là B
Công thức: nên cường độ điện trường đều giữa hai bản kim loại phẳng song song được nối với nguồn điện có hiệu điện thế U sẽ giảm đi khi tăng khoảng cách giữa hai bản phẳng.
Câu 18.2 trang 35 Sách bài tập Vật Lí 11: Điện trường đều tồn tại ở
A. xung quanh một vật hình cầu tích điện đều.
B. xung quanh một vật hình cầu chỉ tích điện đều trên bề mặt.
C. xung quanh hai bản kim loại phẳng, song song, có kích thước bằng nhau.
D. trong một vùng không gian hẹp gần mặt đất.
Lời giải:
Đáp án đúng là D
Điện trường đều tồn tại ở trong một vùng không gian hẹp gần mặt đất.
Câu 18.3 trang 35 Sách bài tập Vật Lí 11: Các đường sức điện trong điện trường đều
A. chỉ có phương là không đổi.
B. chỉ có chiều là không đổi.
C. là các đường thẳng song song cách đều.
D. là những đường thẳng đồng quy.
Lời giải:
Đáp án đúng là C
Các đường sức điện trong điện trường đều là các đường thẳng song song cách đều.
Hình 18.1. Ống phóng tia X trong máy chụp X quang chẩn đoán hình ảnh
A. 200 V/m.
B. 50 V/m.
C. 2000 V/m.
D. 5000000 V/m.
Lời giải:
Đáp án đúng là D
A. 8.10-13 N.
B. 8.10-18 N.
C. 3,2.10-17 N.
D. 8.10-15 N.
Lời giải:
Đáp án đúng là A
F = qE = 1,6.10-19.5.106 = 8.10-13N
Lời giải:
F = qE = 1,6.10-19.120 = 192.10-19 N, có phương thẳng đứng, hướng lên trên (Hình 18.1G).
Lời giải:
Áp dụng công thức ta tính được cường độ điện trường trong màng tế bào bằng:
Lời giải:
Điện trường trong màng tế bào sẽ hướng từ phía ngoài vào trong. Vì lực tác dụng lên ion âm ngược chiều với cường độ điện trường nên lực điện sẽ đẩy ion âm ra phía ngoài tế bào. Độ lớn của lực điện bằng: F = qE = 3,2.10-19.8,75.106 = 28.10-13 N.
a) Tính cường độ điện trường trong khoảng giữa hai bản phẳng.
Lời giải:
a) Điện trường ở giữa hai tấm kim loại là điện trường đều, các đường sức song song và cách đều nhau và có cường độ điện trường bằng:
b) Động năng của electron trước khi va chạm với bản nhiễm điện dương sẽ bằng công của lực điện trường cung cấp cho electron trong dịch chuyển từ bản nhiễm điện âm sang bản nhiễm điện dương
W = A = Fd = |q|Ed = 1,6.10-19.104.0,05 = 8.10-17J.
A. Gia tốc của chuyển động.
B. Phương của chuyển động.
C. Tốc độ của chuyển động.
D. Độ dịch chuyển sau một đơn vị thời gian.
Lời giải:
Đáp án đúng là A
Khi một điện tích chuyển động vào điện trường đều theo phương vuông góc với đường sức điện thì gia tốc của chuyển động sẽ luôn giữ không đổi.
A. gia tốc của chuyển động.
B. thành phần vận tốc theo phương vuông góc với đường sức điện.
C. thành phần vận tốc theo phương song song với đường sức điện.
D. quỹ đạo của chuyển động.
Lời giải:
Đáp án đúng là B
Khi một điện tích chuyển động vào điện trường đều theo phương vuông góc với đường sức điện thì điện trường sẽ không ảnh hưởng tới thành phần vận tốc theo phương vuông góc với đường sức điện.
A. Độ lớn của điện tích q.
B. Cường độ điện trường E.
C. Vị trí của điện tích q bắt đầu bay vào điện trường.
D. Khối lượng m của điện tích.
Lời giải:
Đáp án đúng là C
Quỹ đạo chuyển động của một điện tích điểm q bay vào một điện trường đều theo phương vuông góc với đường sức không phụ thuộc vào vị trí của điện tích q bắt đầu bay vào điện trường.
Hình 18.2. Quỹ đạo chuyển động của ba hạt sinh ra sau tán xạ đi trong điện trường đều
A. Hạt (1) không mang điện, hạt (2) mang điện dương, hạt (3) mang điện âm.
B. Hạt (1) không mang điện, hạt (2) mang điện âm, hạt (3) mang điện đương.
C. Cả 3 hạt cùng không mang điện.
D. Cả 3 đánh giá A, B, C đều có thể xảy ra.
Lời giải:
Đáp án đúng là C
Quỹ đạo chuyển động của các hạt là đường thẳng nên cả 3 hạt không mang điện.
Hình 18.3. Quỹ đạo chuyển động của hai hạt trong một giây sau tán xạ ở hai buồng đo với cùng tỉ lệ kích thước
A. hạt (1) có điện tích âm, hạt (2) có điện tích dương, độ lớn hai điện tích khác nhau.
B. hạt (1) có điện tích dương, hạt (2) có điện tích âm, độ lớn hai điện tích khác nhau.
C. hạt (1) có điện tích âm, hạt (2) có điện tích dương, hai hạt khác nhau về khối lượng.
D. hạt (1) có điện tích âm, hạt (2) có điện tích dương, độ lớn điện tích của hạt (2) lớn hơn độ lớn điện tích hạt (1).
Lời giải:
Đáp án đúng là C
Hạt 1 có quỹ đạo hướng lên do đó nó mang điện âm, ngược lại hạt 2 mang điện dương, hình dạng quỹ đạo khác nhau nên chúng khác nhau về khối lượng.
Lời giải:
- Máy lọc không khí sử dụng công nghệ ion âm sẽ phát ra các ion âm vào trong không khí. Điện trường đều của Trái Đất làm phân tán rộng chùm ion âm này và hướng chúng lên phía trên. Tác dụng này làm tăng khả năng để các ion âm kết hợp được với các hạt bụi mịn mang điện dương tức là tăng khả năng lọc bụi mịn.
- Trong dao động kí, điện trường đều của các bản lái tia có tác dụng điều chỉnh hướng đi của các tia điện tử (electron).
Lời giải:
Dựa vào công thức (3) đã được xây dựng trong SGK trang 73 ta có:
Chú ý rằng E sẽ có giá trị âm vì ngược chiều với chiều chọn trục toạ độ.
Hình18.4. Electron bay vào điện trường đều giữa hai bản phẳng nhiễm điện trái dấu
Lời giải:
Sử dụng công thức ta tính được cường độ điện trường giữa hai bản phẳng là:
Chú ý rằng cường độ điện trường có chiều ngược với trục Oy nên khi chiếu lên phương Oy sẽ lấy giá trị đại số là số âm.
Từ công thức định nghĩa cường độ điện trường ta tìm được công thức tính lực tác dụng lên một điện tích q đặt trong điện trường: .
Lực điện tác dụng lên electron có độ lớn bằng:
F = qE = (-1,6.10-19).(-200) = +3,2.10-17 N
Lực điện tác dụng lên electron cùng phương với cường độ điện trường nên cùng phương với Oy. Dấu dương (+) ở kết quả thể hiện lực tác dụng hướng lên phía trên cùng chiều Oy.
Theo phương Ox: Hình chiếu của lực điện bằng 0 nên electron chuyển động đều với phương trình chuyển động: x = v0t = 20000t (m) (1)
Theo phương Oy: Hình chiếu của lực điện tác dụng bằng +3,2.10-17 (N) không đổi nên electron sẽ chuyển động nhanh dần đều với gia tốc:
Phương trình chuyển động theo phương Oy sẽ là: (2)
Từ (1) ta rút ra rồi thay vào (2) ta thu được phương trình quỹ đạo của chuyển động:
Kết quả cho thấy electron sẽ chuyển động theo cung parabol hướng lên bản phẳng nhiễm điện dương và khi gặp bản phẳng này chuyển động sẽ kết thúc. Ở điểm cuối cùng của chuyển động, hoành độ sẽ đạt giá trị cực đại, lúc này tung độ của electron là: y = 6 cm.
Từ phương trình quỹ đạo ta xác định được tầm xa theo phương Ox mà electron đạt được: 6.10-2 = 4,395.104.
Nên xmax = 1,16839.10-3 (m).
Lời giải:
Vận tốc theo phương Oy của electron trước lúc va chạm với bản nhiễm điện dương là:
Động năng của electron trước khi va chạm với bản nhiễm điện dương (vx = 0) là:
Lời giải:
Chọn gốc toạ độ là điểm ion hoá, trục Oy theo chiều thẳng đứng hướng lên trên. Phương trình quỹ đạo của ion âm OH- là:
Phương trình quỹ đạo của ion dương H+ là:
Xem thêm các bài giải SBT Vật Lí lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: