Giải Sách bài tập Toán 10 Bài 27: Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển
Giải SBT Toán 10 trang 66 Tập 2
Lời giải:
Theo đề bài ta có:
2x + y = 50 ⇔ y = 50 – 2x.
Sau một tiếng, trong quán có:
50 – (y – 6) + 2x – 5
= 50 – y + 6 + 2x – 5
= 51 + 2x – y (người)
Trong đó, có (2x – 5 + y) người là nữ. Vậy ta có xác suất để chọn được một khách nữ là:
⇔ 459 + 18x – 9y = 26x – 65 + 13y
⇔ 4x + 11y = 262
Mà y = 50 – 2x nên ta có:
4x + 11 . (50 – 2x) = 262
⇔ 18x = 288
⇔ x = 16
Do đó, y = 50 – 2 . 16 = 18.
Vậy x = 16, y = 18.
Lời giải:
Số cách để chọn ngẫu nhiên hai em trong 40 em học sinh là: = 780 (cách).
Do đó, ta có n(Ω) = 780.
Gọi A là biến cố: “Hai em chọn được có một em nữ không thuận tay trái và một em nam thuận tay trái”
Lớp có 40 – 16 = 24 em nữ, trong đó, 24 – 2 = 22 em không thuận tay trái. Do đó, số cách chọn 1 em nữ không thuận tay trái là 22 cách.
Trong lớp có 3 em nam thuận tay trái, do đó, số cách chọn 1 em nam thuận tay trái là 3 cách.
Theo quy tắc nhân ta có: n(A) = 22 . 3 = 66.
Vậy xác suất của biến cố A là: P(A) = .
a) Vẽ sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu.
b) Tính xác suất để trong ba viên bi rút ra có ít nhất một viên bi đỏ bằng cách tính gián tiếp thông qua tính xác suất của biến cố đối.
Lời giải:
a)
Kí hiệu Đ, X, V tương ứng là viên bi màu đỏ, xanh, vàng.
Ta có sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu:
Do đó, ta có:
Ω = {(ĐXĐ; ĐXX; ĐVĐ; ĐVX; XXĐ; XXX; XVĐ; XVX; VXĐ; VXX; VVĐ; VVX}.
Vậy n(Ω) = 12.
b)
Gọi biến cố A: “Trong ba viên bi rút ra có ít nhất một viên bi đỏ”
Biến cố đối của A là : “Trong ba viên bi rút ra không có viên bi màu đỏ”.
Ta có: = {XXX; XVX; VXX; VVX}; n( ) = 4.
Do đó, ta có: P( ) = .
Vậy P(A) = .
Lời giải:
Gọi a là số trên thẻ rút được từ hộp I, a ∈ {1; 2; 3}.
Gọi b là số trên thẻ rút được từ hộp II, b ∈ {2; 4; 6; 8}.
Gọi c là số trên thẻ rút được từ hộp III, c ∈ {1; 3; 5; 7; 9; 11}.
Ta có không gian mẫu: Ω = {(a, b, c) | a ∈ {1; 2; 3}, b ∈ {2; 4; 6; 8}, c ∈ {1; 3; 5; 7; 9; 11}}.
Theo quy tắc nhân, ta có: n(Ω) = 3 . 4 . 6 = 72.
Xét biến cố A: “Tổng ba số trên ba tấm thẻ là số lẻ”.
Do b luôn là một số chẵn và c luôn là một số lẻ nên tổng b + c luôn là một số lẻ, do đó để (a + b + c) là một số lẻ thì a phải là số chẵn. Do đó, a = 2.
Khi đó, A = {(2, b, c) | b ∈ {2; 4; 6; 8}, c ∈ {1; 3; 5; 7; 9; 11}}.
Do đó, n(A) = 1 . 4 . 6 = 24.
Vậy P(A) = .
a) Vẽ sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu.
b) Tính xác suất của các biến cố sau:
E: “Hai người cùng vào một quán”.
F: “Cả hai không chọn quán C”.
Lời giải:
a) Sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu là:
b)
Ta có không gian mẫu là:
Ω = {AA; AB; AC; BA; BB; BC; CA; CB; CC}.
Suy ra, n(Ω) = 9.
Ta có biến cố E: “Hai người cùng vào một quán”.
Do đó, E = {AA; BB; CC}; n(E) = 3.
Vậy P(E) = .
Ta có biến cố F: “Cả hai không chọn quán C”.
Do đó, F = {AA; AB; BA; BB}; n(F) = 4.
Vậy P(F) = .
a) Vẽ sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu.
b) Tính xác suất để:
• Tất cả đều vào một quán;
• Mỗi quán có đúng 2 bạn vào;
• Quán A có 3 bạn vào, quán B có 1 bạn vào;
• Một quán có 3 bạn vào, quán kia có 1 bạn vào.
Lời giải:
a) Sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu là:
b)
Ta có không gian mẫu:
Ω = {AAAA; AAAB; AABA; AABB; ABAA; ABAB; ABBA; ABBB; BAAA; BAAB; BABA; BABB; BBAA; BBAB; BBBA; BBBB}.
Do đó, n(Ω) = 16.
Gọi biến cố E: “Tất cả đều vào một quán”. Ta có:
E = {AAAA; BBBB}, n(E) = 2, suy ra P(E) = .
Gọi biến cố F: “Mỗi quán có đúng hai bạn vào”. Ta có:
F = {AABB; ABAB; ABBA; BAAB; BABA; BBAA}, n(F) = 6,
suy ra P(F) = .
Gọi biến cố G: “Quán A có 3 bạn vào, quán B có 1 bạn vào”. Ta có:
G = {AAAB; AABA; ABAA; BAAA}, n(G) = 4, suy ra P(G) = .
Gọi biến cố K: “Một quán có 3 bạn vào, quán kia có 1 bạn vào.”. Ta có:
K1: “Quán A có 3 bạn vào, quán B có 1 bạn vào” nên K1 = G, n(K1) = 4.
K2: “Quán B có 3 bạn vào, quán A có 1 bạn vào”. Ta có:
K2 = {BBBA; BBAB; BABB; ABBB}, n(K2) = 4
n(K) = n(K1) + n(K2) = 4 + 4 = 8.
Vậy P(K) = .
Xem thêm lời giải sách bài tập Toán lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: