Một chất phóng xạ A phóng xạ alpha có chu kì bán rã là 4 giờ. 6 kg được chia thành

Một chất phóng xạ \({\rm{A}}\) phóng xạ \(\alpha \) có chu kì bán rã là 4 giờ. Ban đầu \(\left( {{\rm{t}} = 0} \right)\), một mẫu A nguyên chất có khối lượng \(6{\rm{\;kg}}\) được chia thành hai phần là \({\rm{I}}\) và II. Giả sử toàn bộ các hạt \(\alpha \) sinh ra trong quá trình phóng xạ đều thoát ra khỏi mẫu. Tính từ thời điểm \({{\rm{t}}_0}\) đến thời điểm \({{\rm{t}}_1} = \) 2giờ, ở phần I thu được 3,9 lít khí heli ở điều kiện tiêu chuẩn. Tính từ thời điểm \({{\rm{t}}_1}\) đến thời điểm \({{\rm{t}}_2} = 4\) giờ, ở phần II thu được 0,6 lít khí heli ở điểu kiện tiêu chuẩn. Ở thời điểm \({{\rm{t}}_3} = 5{{\rm{t}}_2}\), khối lượng của phần I là:

A. \(1069,2{\rm{\;g}}\)  
B. \(1071,4{\rm{\;g}}\)
C. \(4925,5{\rm{\;g}}\)

D. \(4927,8{\rm{\;g}}\)

Trả lời

\[\frac{{{n_{{\alpha _1}}}}}{{{n_{{\alpha _3}}}}} = \frac{{1 - {2^{\frac{{ - \Delta t}}{T}}}}}{{1 - {2^{\frac{{ - {t_3}}}{T}}}}} \Rightarrow \frac{{3,9/22,4}}{{{n_{{\alpha _3}}}}} = \frac{{1 - {2^{\frac{{ - 2}}{4}}}}}{{1 - {2^{ - 5}}}} \Rightarrow {n_{{\alpha _3}}} \approx 0,576mol \to {m_{{\alpha _3}}} = {n_{{\alpha _3}}}.{M_\alpha } \approx 0,576.4 \approx 2,3g\]

\({m_3} = {m_{01}} - {m_{{\alpha _3}}} = 4927,8 - 2,3 = 4925,5g\). Chọn C

 

Câu hỏi cùng chủ đề

Xem tất cả