60 Bài tập về gam (có đáp án năm 2024) - Toán lớp 3

1900.edu.vn xin giới thiệu: Tổng hợp các dạng bài tập gam Toán lớp 3. Đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp các bạn học sinh ôn tập và củng cố kiến thức đã học, tự luyện tập nhằm học tốt môn Toán lớp 3, giải bài tập Toán lớp 3 tốt hơn. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây.

60 Bài tập về gam

Kiến thức cần nhớ

1 kg = 1 000 g .....

Lý thuyết Gam (Kết nối tri thức 2022) hay, chi tiết | Toán lớp 3 (ảnh 1)

Lý thuyết Gam (Kết nối tri thức 2022) hay, chi tiết | Toán lớp 3 (ảnh 2)

Các dạng bài tập về gam

Dạng 1: Đọc khối lượng của các vật khi cân bằng cân hai đĩa hoặc cân đồng hồ

Phương pháp giải:

Cân hai đĩa đặt quả cân và các vật, cân ở vị trí thăng bằng.

 - Quan sát cân và khối lượng của các quả cân trên hai đĩa.

- Nếu các quả cân cùng nằm trên một đĩa, đĩa còn lại đựng vật thì khối lượng của vật đó bằng tổng khối lượng của các quả cân.

Dạng 2: Tính toán với các đơn vị khối lượng

Phương pháp giải:

- Các số trong phép toán có cùng đơn vị đo.

- Thực hiện phép cộng các số.

- Giữ nguyên đơn vị khối lượng ở kết quả.

Dạng 3: Toán đố

Phương pháp giải:

- Đọc và phân tích đề, xác định các số đã cho, yêu cầu của bài toán.

- Xác định các phép toán phù hợp để tìm lời giải cho bài toán.

- Trình bày bài và kiểm tra lại kết quả vừa tìm được.

Dạng 4: So sánh

Phương pháp giải:

- Thực hiện tính giá trị các phép toán của mỗi vế cần so sánh. (Các số cần cùng một đơn vị đo)

- So sánh và điền dấu >; < hoặc = (nếu có)

Bài tập tự luyện

Bài tập tự luyện số 1

Bài 1: Số?

Toán lớp 3 trang 87, 88 Bài 31: Gam - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Toán lớp 3 trang 87, 88 Bài 31: Gam - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lời giải:

Quan sát hình vẽ ta thấy cân đang ở vị trí cân bằng nên khối lượng của đồ vật ở đĩa cân bên phải bằng khối lượng đồ vật ở đĩa cân bên trái.

a) Quả cân ở đĩa cân bên trái nặng 500 g nên gói đường cân nặng 500 g.

Em điền vào ô trống số 500.

b) Hai quả cân bên trái có cân nặng là:

100 + 50 = 150 (g)

Do đó, gói mì chính cân nặng 150 g.

Em điền vào ô trống số 150.

c) Hai quả cân bên trái có cân nặng là:

20 + 20 = 40 (g)

Do đó, gói hạt tiêu cân nặng 40 g.

Em điền vào ô trống số 40.

d) Hai quả cân bên trái có cân nặng là:

200 + 200 = 400 (g)

Do đó, gói muối cân nặng 400 g.

Em điền vào ô trống số 400.

Em điền được như hình sau:

Toán lớp 3 trang 87, 88 Bài 31: Gam - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Bài 2: Số?

Toán lớp 3 trang 87, 88 Bài 31: Gam - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lời giải:

a) Cân a, kim màu đỏ đang chỉ vào 500 g.

Vậy túi táo cân nặng 500 g.

Em điền vào ô trống số 500.

b) Cân b, kim màu đỏ đang chỉ vào 250 g.

Vậy gói bột mì cân nặng 250 g.

Em điền vào ô trống số 250.

c) Túi táo cân nặng hơn gói bột mì là:

          500 – 250 = 250 (g).

Em điền vào ô trống số 250.

Túi táo và gói bột mì cân nặng tất cả là:

          500 + 250 = 750 (g).

Em điền vào ô trống số 750.

Toán lớp 3 trang 87, 88 Bài 31: Gam - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Bài tập tự luyện số 2

Bài 1: Tính (theo mẫu).

Toán lớp 3 trang 87, 88 Bài 31: Gam - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lời giải:

Em thực hiện các phép tính được kết quả như sau:

a) 740 g – 360 g = 380 g.

b) 15 g × 4 = 60 g.

Bài 2: Chọn số cân nặng thích hợp cho mỗi con vật.

Toán lớp 3 trang 87, 88 Bài 31: Gam - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lời giải:

Quan sát tranh rồi nối mỗi con vật với cân nặng thích hợp.
+ Con chim bồ câu nhẹ nhất nên con chim bồ câu nặng 200 g.

+ Con gà nặng hơn con chim bồ câu nên con gà nặng 2 kg.

+ Con chó nặng hơn con gà và nhẹ hơn con bò nên con chó nặng 20 kg.

+ Con bò nặng nhất và nặng 200 kg.

Ta nối như sau:

Toán lớp 3 trang 87, 88 Bài 31: Gam - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Bài tập tự luyện số 3

Bài 1:Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

a) Ba quả cam cân nặng … g.

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 78, 79 Bài 31: Gam - Kết nối tri thức (ảnh 1)

b) Hộp sữa cân nặng … g.

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 78, 79 Bài 31: Gam - Kết nối tri thức (ảnh 1)

c) Gói mì chính cân nặng … g.

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 78, 79 Bài 31: Gam - Kết nối tri thức (ảnh 1)

d) Gói bột canh cân nặng … g.

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 78, 79 Bài 31: Gam - Kết nối tri thức (ảnh 1)

Lời giải

a) Ba quả cam cân nặng là:

500 + 50 = 550 (g).

Kết luận: Ba quả cam cân nặng 550 g.

b) Hộp sữa cân nặng là:

500 + 100 = 600 (g)

Kết luận: Hộp sữa cân nặng 600 g.

c) Gói mì chính cân nặng là:

100 + 20 = 120 (g)

Kết luận: Gói mì chính cân nặng 120 g.

d) Gói bột canh cân nặng là:

200 + 100 = 300 (g)

Kết luận: Gói bột canh cân nặng 300 g.

Bài 2Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 78, 79 Bài 31: Gam - Kết nối tri thức (ảnh 1)

a) Túi táo cân nặng … g.

b) Gói bột mì cân nặng … g.

c) Gói bột mì nhẹ hơn túi táo là: …. g.

Lời giải

a) Túi táo cân nặng 750 g.

b) Gói bột mì cân nặng 500 g.

c) Gói bột mì nhẹ hơn túi táo là:

750 – 500 = 250 (g).

Kết luận: Gói bột mì nhẹ hơn túi táo là: 250 g.

Bài 3: Viết số thích hợp vào chỗ chấm.

a) 250 g + 180 g = … g                       b) 8 g × 9 = … g

    430 g – 250 g = … g                             72 g : 9 = … g

    250 g – 180 g = … g                             72 g : 8 = … g

Lời giải

a) +250180¯    ​  430                → 250 g + 180 g = 430 g                     

430250¯    ​  180                    → 430 g – 250 g = 180 g

250180¯      ​     70                  → 250 g – 180 g = 70 g                         

b) 8 × 9 = 72      → 8 g ×  9 = 72 g

    72 : 9 = 8         → 72 g : 9 = 8 g

    72 : 8 = 9         → 72 g : 8 = 9 g

Bài 4: Trong lọ có 1 kg đường. Mẹ đã lấy ra hai lần, một lần 150 g và một lần 200 g để nấu chè đỗ đen. Hỏi trong lọ còn lại bao nhiêu gam đường?

Lời giải

Đổi: 1 kg = 1 000 g

Số gam đường còn lại trong lọ sau khi lấy ra lần thứ nhất là:

1 000 – 150 = 850 (g)

Số gam đường còn lại trong lọ sau hai lần lấy ra là:

850 – 200 = 650 (g)

Đáp số: 650 gam.

Bài tập tự luyện số 4

Bài 1: Số?

Toán lớp 3 trang 22, 23 Gam | Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Áp dụng kiến thức 1 kg = 1 000g.

Lời giải:

Toán lớp 3 trang 22, 23 Gam | Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

Bài 2: Thay.?. bằng kg hay g?

Toán lớp 3 trang 22, 23 Gam | Chân trời sáng tạo (ảnh 5)

Phương pháp giải:

Quan sát tranh và điền g hay kg cho thích hợp.

Lời giải:

Toán lớp 3 trang 22, 23 Gam | Chân trời sáng tạo (ảnh 6)

Bài 3: Số?

Toán lớp 3 trang 22, 23 Gam | Chân trời sáng tạo (ảnh 7)

a) 5 hộp sữa cân nặng .?. g.

b) 1 hộp sữa cân nặng .?. g

Phương pháp giải:

a) Quan sát tranh để tìm cân nặng của 5 hộp sữa

b) Muốn tìm cân nặng 1 hộp sữa ta lấy cân nặng 5 hộp sữa chia cho 5.

Lời giải:

Ta thấy cân nặng của quả cân 1 kg bằng câng nặng của 5 hộp sữa và quả cân 100g.

Đổi 1 kg = 1 000 g.

a) 5 hộp sữa có cân nặng 900 g. (vì 1 000 g – 100 g = 900 g)

b) 1 hộp sữa cân nặng 180 g. (vì 900 g : 5 = 180 g)

Bài 4: Lượng sữa trong hộp cân nặng 380 g. Vỏ hộp sữa cân nặng 52 g. Hỏi cả hộp sữa cân nặng bao nhiêu gam?

Toán lớp 3 trang 22, 23 Gam | Chân trời sáng tạo (ảnh 8)

Phương pháp giải:

Cân nặng cả hộp sữa = Cân nặng của lượng sữa + Cân nặng vỏ hộp sữa.

Lời giải:

Tóm tắt

Lượng sữa: 380 g

Vỏ hộp: 52 g

Cả hộp sữa: … ?g

Bài giải

Cả hộp sữa cân nặng số gam là:

380 + 52 = 432 (g)

Đáp số: 432 g.

Bài tập tự luyện số 5

 Bài 1: Viết số đo khối lượng (xem mẫu).

Toán lớp 3 trang 22, 23 Gam | Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Em quan sát tranh rồi xác định cân nặng của mỗi vật có trong hình vẽ.

Lời giải:

Toán lớp 3 trang 22, 23 Gam | Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Bài 2: Nhận biết các quả cân 100 g, 200 g, 500 g, 1 kg.

Nâng lần lượt các quả cân và đọc số đo trên quả cân.

Phương pháp giải:

Nâng và đọc số đo ở các quả cân.

Lời giải:

Học sinh tự thực hành.

Bài 3: Ước lượng và thực hành cân.

a) Chọn bốn vật, ví dụ: chai nước 1 ; hộp bút, sách Toán 3, cặp sách.

Ước lượng từ vật (nặng hơn, nhẹ hơn hay nặng bằng 1 kg)

b) Cân rồi ghi chép khối lượng từng vật.

Sắp xếp các vật từ nhẹ đến nặng

Xem thêm các dạng bài tập hay, có đáp án:

50 Bài tập về ki-lô-gam (có đáp án năm 2024) - Toán lớp 2
 
 
 
 
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!