Giải VTH KHTN 8 Bài 2: Phản ứng hóa học
Lời giải:
a) 0oC;
b) 5 oC;
c) 100oC.
Lời giải:
Trong quá trình chuyển thể, nước chỉ bị thay đổi trạng thái, không bị biến đổi thành chất khác.
Lời giải:
Sau khi trộn bột sắt và bột lưu huỳnh, hỗn hợp thu được có bị nam châm hút.
Lời giải:
Chất trong ống nghiệm (2) sau khi đun nóng và để nguội không bị nam châm hút.
Lời giải:
Sau khi trộn bột sắt và bột lưu huỳnh không có chất mới tạo thành, do đây chỉ là sự trộn vật lí, không có sự thay đổi về chất và lượng, sắt trong hỗn hợp vẫn bị nam châm hút.
Lời giải:
Sau khi đun nóng hỗn hợp bột sắt và bột lưu huỳnh, có chất mới được tạo thành. Do đã có phản ứng hoá học xảy ra, sinh ra chất mới không bị nam châm hút.
Lời giải:
- Một số quá trình xảy ra sự biến đổi vật lí: Nước lỏng để một thời gian trong ngăn đông tủ lạnh hoá rắn; Hoà tan muối ăn vào nước; Hoà tan đường ăn vào nước.
- Một số quá trình xảy ra sự biến đổi hoá học: Đốt cháy than để đun nấu; Tượng đá bị hư hại do mưa acid; Dây xích xe đạp bị gỉ.
a) Hãy viết phương trình phản ứng dạng chữ của phản ứng này.
…………………………………………………………………………………………….
Chất nào là chất phản ứng? ………………………………………………………………
Chất nào là sản phẩm?……………………………………………………………………
b) Trong quá trình phản ứng, lượng chất nào giảm dần? Lượng chất nào tăng dần?
…………………………………………………………………………………………….
Lời giải:
a) Phương trình phản ứng dạng chữ của phản ứng:
Carbon + oxygen → carbon dioxide.
Chất phản ứng là carbon và oxygen;
Chất sản phẩm là carbon dioxide.
b) Trong quá trình phản ứng, lượng chất phản ứng (carbon, oxygen) giảm dần, lượng chất sản phẩm (carbon dioxide) tăng dần.
Bài 2.9 trang 8 Vở thực hành KHTN 8: Quan sát Hình 2.3, SGK KHTN8 và trả lời các câu hỏi sau:
1. Trước và sau phản ứng, những nguyên tử nào liên kết với nhau?
2. Trong quá trình phản ứng, số nguyên tử H và số nguyên tử O có thay đổi không?
Lời giải:
1. Trước phản ứng 2 nguyên tử H liên kết với nhau, 2 nguyên tử O liên kết với nhau.
Sau phản ứng 1 nguyên tử O liên kết với 2 nguyên tử H.
2. Trong quá trình phản ứng, số nguyên tử H và số nguyên tử O không thay đổi.
Ống nghiệm nào xảy ra phản ứng hoá học? Giải thích.
Lời giải:
Ống nghiệm (1) và (3) xảy ra phản ứng hoá học do có những dấu hiệu nhận ra có chất mới tạo thành. Cụ thể:
+ Ống nghiệm (1) viên kẽm tan dần, có khí không màu thoát ra.
+ Ống nghiệm (3) có kết tủa xanh tạo thành.
Lời giải:
Trong phản ứng giữa oxygen và hydrogen, nếu oxygen hết thì phản ứng dừng lại.
Lời giải:
Nhỏ giấm ăn vào viên đá vôi. Dấu hiệu cho biết đã có phản ứng hoá học xảy ra là xuất hiện sủi bọt khí, chỗ đá vôi bị nhỏ giấm tan ra.
Lời giải:
- Phản ứng hoá học giữa chất dinh dưỡng với oxygen cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động là phản ứng toả nhiệt.
- Ví dụ một số phản ứng toả nhiệt: Phản ứng đốt cháy than; Phản ứng đốt cháy khí gas…
Lời giải:
Đây là phản ứng thu nhiệt do khi ngừng cung cấp nhiệt phản ứng cũng dừng lại.
Lời giải:
Than được sử dụng chủ yếu cho ngành nhiệt điện … Xăng, dầu được sử dụng chủ yếu trong ngành giao thông vận tải…
Trong đời sống than được dùng làm nhiên liệu; xăng, dầu dùng để chạy động cơ ô tô, xe máy …
Bài 2.16 trang 9 Vở thực hành KHTN 8: Các nguồn nhiên liệu hoá thạch có phải là vô tận không?
…………………………………………………………………………………………….
Đốt cháy nhiên liệu hoá thạch ảnh hưởng đến môi trường như thế nào?
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
Lời giải:
- Các nguồn nhiên liệu hoá thạch không phải là vô tận. Các loại nhiên liệu hoá thạch mất hàng trăm triệu năm mới tạo ra được. Nếu tận thu nhiên liệu hoá thạch sẽ làm cạn kiệt nhiên liệu này trong tương lai.
- Đốt cháy nhiên liệu hoá thạch sẽ thải vào môi trường một lượng lớn các khí thải, bụi mịn và nhiều chất độc hại khác, gây ô nhiễm môi trường, phá huỷ hệ sinh thái và cảnh quan nhiên nhiên, gây các bệnh về hô hấp, mắt … cho con người.
- Một số ví dụ về việc tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng thay thế để giảm việc sử dụng các nhiên liệu hoá thạch: Sử dụng xăng sinh học E5; E10 …; Sử dụng năng lượng gió để chạy máy phát điện, di chuyển thuyền buồm …; Sử dụng năng lượng mặt trời để tạo ra điện hoặc nhiệt.
Mở nắp chai nước giải khát có gas, khí carbon dioxide trào lên |
||
Lời giải:
Hiện tượng |
Hiện tượng vật lí |
Hiện tượng hoá học |
Mở nắp chai nước giải khát có gas, khí carbon dioxide trào lên |
× |
|
Than cháy tạo thành khí carbon dioxide |
× |
|
Quả đu đủ từ màu xanh chuyển sang chín vàng |
× |
|
Cơm nếp ủ với men thành rượu nếp |
× |
|
Hơi nước ngưng tụ thành mây |
× |
|
Đường tan vào nước thành nước đường |
× |
|
Đá vôi tan trong acid sinh ra khí carbon dioxide |
× |
a) Nung đá vôi ở nhiệt độ cao, sinh ra vôi sống và khí carbon dioxide. |
||
Lời giải:
Phản ứng |
Phản ứng toả nhiệt |
Phản ứng thu nhiệt |
a) Nung đá vôi ở nhiệt độ cao, sinh ra vôi sống và khí carbon dioxide. |
× |
|
b) Khí biogas cháy, sinh ra khí carbon dioxide và nước. |
× |
|
c) Đun nóng đường để thành caramen (nước hàng). |
× |
|
d) Phản ứng của sắt với sulfur cần đun nóng lúc đầu, sau đó phản ứng tự xảy ra, tạo thành iron(II) sulfur. |
× |
Xem thêm các bài giải VTH Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 1: Sử dụng một số hóa chất, thiết bị cơ bản trong phòng thí nghiệm
Bài 3: Mol và tỉ khối chất khí
Bài 5: Định luật bảo toàn khối lượng và phương trình hóa học