Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài 13: Cuộc sống đô thị
Bài đọc 1: Phố phường Hà Nội (trang 23, 24 VBT Tiếng Việt lớp 3)
Trả lời:
Tên bài ca dao cho em biết bài này nói về các phố phường ở Hà Nội.
a. 16 phố
b. 30 phố
c. 36 phố
Trả lời:
Đáp án: c. 36 phố
Trả lời:
a. Phố phường Hà Nội là một bài thơ đẹp.
b. Hà Nội đẹp như một bài thơ.
c. Tác giả rất yêu mến Hà Nội.
c. Một ý kiến khác (nêu ý đó).
Trả lời:
Đáp án: a. Phố phường Hà Nội là một bài thơ đẹp.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 24 Luyện tập: Phố phường Hà Nội
a. Viết hoa chữ cái đầu của tiếng thứ nhất: Hàng mã.
b. Viết hoa chữ cái đầu của tiếng thứ hai: hàng Mã.
c. Viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó: Hàng Mã.
Trả lời:
Đáp án: c. Viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó: Hàng Mã.
Trả lời:
Hai thành phố ở Việt Nam mà em biết: Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng.
Bài đọc 2: Những tấm chân tình (trang 24, 25 VBT Tiếng Việt lớp 3)
Gạch dưới những từ phù hợp:
Lần đầu tới Thành phố Hồ Chí Minh tôi bị choáng ngợp bởi thành phố khác xa nơi tôi sống. Thành phố đón tôi bằng cơn mưa rào bất chợt. Mưa đến nhanh và kết thúc cũng nhanh, chẳng rả rích như những cơn mưa ngoài Bắc.
Trả lời:
Lần đầu tới Thành phố Hồ Chí Minh tôi bị choáng ngợp bởi thành phố khác xa nơi tôi sống. Thành phố đón tôi bằng cơn mưa rào bất chợt. Mưa đến nhanh và kết thúc cũng nhanh, chẳng rả rích như những cơn mưa ngoài Bắc.
ĐÚNG |
SAI |
|
a. Về những cơn mưa rào bất chợt ở thành phố. |
||
b. Về những cơn mưa rả rích ở thành phố. |
||
c. Về cái nắng chói chang ở thành phố. |
||
d. Về cách cư xử rất tình cảm của những con người bình dị ở thành phố. |
Trả lời:
ĐÚNG |
SAI |
|
a. Về những cơn mưa rào bất chợt ở thành phố. |
√ |
|
b. Về những cơn mưa rả rích ở thành phố. |
√ |
|
c. Về cái nắng chói chang ở thành phố. |
√ |
|
d. Về cách cư xử rất tình cảm của những con người bình dị ở thành phố. |
√ |
Quan tâm đến mọi người.
Thẳng thắn, thật thà.
Gần gũi, thân thiện.
Trả lời:
Quan tâm đến mọi người.
Thẳng thắn, thật thà.
Gần gũi, thân thiện.
Rất tự tin
Rất yêu mến
Rất tự hào
b. Gạch dưới những từ ngữ hoặc câu văn thể hiện tình cảm của tác giả với Thành phố Hồ Chí Minh:
(1) Có lần đi ăn tối, tôi đang loay hoay với bậc vỉa hè cao mà không lăn nổi xe thì bốn người ngồi uống cà phê ven đường ùa ra giúp. Sao mà thương và cảm động đến vậy!
(2) Ở thành phố ít ngày nhưng tôi nhận được biết bao ân tình. Chỉ nhiêu đó thôi cũng khiến tôi yêu thành phố này và muốn trở lại nhiều lần nữa.
Trả lời:
a.
Rất tự tin
Rất yêu mến
Rất tự hào
b.
(1) Có lần đi ăn tối, tôi đang loay hoay với bậc vỉa hè cao mà không lăn nổi xe thì bốn người ngồi uống cà phê ven đường ùa ra giúp. Sao mà thương và cảm động đến vậy!
(2) Ở thành phố ít ngày nhưng tôi nhận được biết bao ân tình. Chỉ nhiêu đó thôi cũng khiến tôi yêu thành phố này và muốn trở lại nhiều lần nữa.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 25 Luyện tập: Những tấm chân tình
Thành phố đón tôi bằng cơn mưa rào bất chợt.
Mưa nhanh đến và kết thúc cũng nhanh.
Lần thứ hai trở lại, thành phố đón tôi bằng cái nắng chói chang.
Trả lời:
Thành phố đón tôi bằng cơn mưa rào bất chợt.
Mưa nhanh đến và kết thúc cũng nhanh.
Lần thứ hai trở lại, thành phố đón tôi bằng cái nắng chói chang.
a. Về thời tiết ở Thành phố Hồ Chí Minh.
b. Về người Thành phố Hồ Chí Minh.
Trả lời:
a. Thời tiết ở Thành phố Hồ Chí Minh thật thất thường!
b. Con người ở Thành phố Hồ Chí Minh mới tốt bụng làm sao!
Bài viết 2: Thư điện tử (trang 26,27 VBT Tiếng Việt lớp 3)
a. Bức thư trên là của ai gửi cho ai? Đánh dấu √ vào ô trước ý đúng:
Thư của phụ huynh học sinh gửi cô giáo.
Thư của cô giáo gửi học sinh.
Thư của học sinh gửi cô giáo.
b. Thư gồm những phần nào? Viết tiếp:
(1) Địa chỉ người nhận
(2)………………….
(3)………………….
(4)………………….
(5) Cuối thư (lời chào cuối thư, tên người viết thư)
c. Muốn viết và gửi thư điện tử, cần có phương tiện gì? Đánh dấu v vào ô trước ý đúng:
Có đầy đủ giấy, bút.
Có phong bì và tem thư.
Có máy tính hoặc điện thoại kết nối In-tơ-nét.
Trả lời:
a.
Thư của phụ huynh học sinh gửi cô giáo.
Thư của cô giáo gửi học sinh.
Thư của học sinh gửi cô giáo.
b.
(1) Địa chỉ người nhận
(2) Chủ đề thư
(3) Lời đầu thư
(4) Nội dung thư
(5) Cuối thư (lời chào cuối thư, tên người viết thư)
c.
Có đầy đủ giấy, bút.
Có phong bì và tem thư.
Có máy tính hoặc điện thoại kết nối In-tơ-nét.
Gợi ý:
- Nội dung thư: Hứa chuẩn bị bài theo lời cô dặn, nêu những việc cần hỏi cô.
- Hình thức: Có đủ 5 phần của thư điện tử.
Trả lời:
Đến: Nguyễn Thị Hoa |
Chủ đề: Trả lời dặn dò |
Thân gửi cô Hoa! Em đã nhận được thông báo của cô về tiết học Góc sáng tạo, em hứa sẽ chuẩn bị bài đầy đủ. Tuy nhiên, em có một số thắc mắc cần cô giải đáp như sau: 1. Cảnh đẹp ở địa phương có thể lựa chọn trong tỉnh được không ạ? 2. Em có thể tìm đọc thông tin trên In-tơ-net không? Em cảm ơn cô nhiều ạ. Em chào cô. Học sinh An |
Bài đọc 3: Trận bóng trên đường phố (trang 27, 28, 29 VBT Tiếng Việt lớp 3)
Trả lời:
Vì thấy Long mải đuổi theo trái bóng mà suýt gặp tai nạn.
Vì thấy mình có lỗi khi đã khiến một cụ già bị thương.
Vì bị một bác đứng tuổi mắng và bắt xin lỗi cụ già bị thương.
b. Gạch dưới những chi tiết thể hiện sự ân hận của Quang:
Một chiếc xích lô xịch tới. Bác đứng tuổi dìu ông cụ lên xe. Quang sợ tái cả người. Cậu bống thấy cái lưng còng của ông cụ sao giống lưng ông nội thế. Cậu bé vừa chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo: “Ông ơi…! Cụ ơi….! Cháu xin lỗi cụ.”.
Trả lời:
a.
Vì thấy Long mải đuổi theo trái bóng mà suýt gặp tai nạn.
Vì thấy mình có lỗi khi đã khiến một cụ già bị thương.
Vì bị một bác đứng tuổi mắng và bắt xin lỗi cụ già bị thương.
b.
Một chiếc xích lô xịch tới. Bác đứng tuổi dìu ông cụ lên xe. Quang sợ tái cả người. Cậu bống thấy cái lưng còng của ông cụ sao giống lưng ông nội thế. Cậu bé vừa chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo: “Ông ơi…! Cụ ơi….! Cháu xin lỗi cụ.”.
Em (có, không)…….. đồng tình với hành động chơi bóng trên đường phố. Vì …………………………….
Trả lời:
Em (có, không)…….. đồng tình với hành động chơi bóng trên đường phố. Vì hành động đó vừa gây nguy hiểm cho bản thân, vừa gây nguy hiểm cho người khác.
a) Không được chơi bóng trên đường phố.
b) Cần tuân thủ các quy tắc về an toàn giao thông.
c) Cần tuân thủ quy định chung ở nơi công cộng.
d) Ý kiến khác của em (nếu có):
Trả lời:
Đáp án: a) Không được chơi bóng trên đường phố.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 28, 29 Luyện tập: Trận bóng trên đường phố
(1) Cái đầu húi cua của cậu bé chúi về phía trước. Bỗng một tiếng “kít… ít” làm cậu sững lại. Chỉ chút nữa là cậu tông phải xe gắn máy. Sợ quá, cả bọn chạy tán loạn.
(2) Quang sợ tái cả người. Cậu bỗng thấy cái lưng còng của ông cụ sao giống lưng ông nội thế. Cậu bé vừa chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo: “Ông ơi…! Cụ ơi…! Cháu xin lỗi cụ.”.
b. Dấu ngoặc kép trong mỗi trường hợp dưới đây được dùng để làm gì? Nối đúng:
Trả lời:
a.
(1) Cái đầu húi cua của cậu bé chúi về phía trước. Bỗng một tiếng “kít… ít” làm cậu sững lại. Chỉ chút nữa là cậu tông phải xe gắn máy. Sợ quá, cả bọn chạy tán loạn.
(2) Quang sợ tái cả người. Cậu bỗng thấy cái lưng còng của ông cụ sao giống lưng ông nội thế. Cậu bé vừa chạy theo chiếc xích lô, vừa mếu máo: “Ông ơi…! Cụ ơi…! Cháu xin lỗi cụ.”.
b.
Đặt câu
Hùng:
- Bài đọc trên có từ mếu máo. Bạn hãy đặt một câu với từ đó!
Hiếu:
- Câu của mình là: Bạn Quang chạy theo xích lô, vừa khóc vừa nói.
Hùng:
- Nhưng câu đó chưa có từ cần đặt.
Hiếu:
- Có mà: Vừa khóc vừa nói có nghĩa là mếu máo rồi!
Trả lời:
Hùng:
- Bài đọc trên có từ mếu máo. Bạn hãy đặt một câu với từ đó!
Hiếu:
- Câu của mình là: “Bạn Quang chạy theo xích lô, vừa khóc vừa nói.”.
Hùng:
- Nhưng câu đó chưa có từ cần đặt.
Hiếu:
- Có mà: “Vừa khóc vừa nói” có nghĩa là mếu máo rồi!
Bài đọc 4: Con kênh xanh giữa lòng thành phố (trang 30, 31 VBT Tiếng Việt lớp 3)
Trả lời:
ĐÚNG |
SAI |
|
1) Được sống trong bầu không khí trong lành. |
||
2) Được đi trên con đường cao tốc rộng rãi, sạch đẹp. |
||
3) Được tận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên ngay giữa lòng thành phố. |
Trả lời:
ĐÚNG |
SAI |
|
1) Được sống trong bầu không khí trong lành. |
√ |
|
2) Được đi trên con đường cao tốc rộng rãi, sạch đẹp. |
√ |
|
3) Được tận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên ngay giữa lòng thành phố. |
√ |
Trả lời:
Lợi ích đó quan trọng vì nó vừa giúp bảo vệ môi trường, vừa giúp người dân có cuộc sống tốt đẹp hơn.
a) Cần giữ cho môi trường đô thị luôn xanh, sạch, đẹp.
b) Cần làm sạch kênh rạch để hạn chế ô nhiễm mạch nước ngầm.
c) Em mong con kênh (dòng sông) nơi em ở cũng được cải tạo sạch, đẹp.
d) Suy nghĩ khác (nêu cụ thể suy nghĩ đó)
Trả lời:
Đáp án: b) Cần làm sạch kênh rạch để hạn chế ô nhiễm mạch nước ngầm.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 31 Luyện tập: Con kênh xanh giữa lòng thành phố
Bài 1 (trang 31 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Nối các từ sau vào nhóm thích hợp.
Trả lời:
Bài 2 (trang 31 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Đặt một câu chứa 1 từ ở bài tập 1:
Trả lời:
Thị trấn nơi em sống rất thanh bình.
Góc sáng tạo: Đô thị của em (trang 31, 32 VBT Tiếng Việt lớp 3)
a) Thành phố (thị xã, thị trấn) em yêu.
b) Giữ gìn vệ sinh đô thị.
c) Tôn trọng quy tắc giao thông đô thị.
d) Trẻ em có chỗ vui chơi.
Trả lời:
Sưu tầm tranh ảnh về: b) Giữ gìn vệ sinh đô thị.
Gợi ý:
- Bức tranh (ảnh) thể hiện cảnh gì? Cảnh đó có những ai, những gì?
- Người vẽ (người chụp) gửi vào đó tình cảm, mong muốn gì?
- Cảm xúc của em (vui, buồn, yêu mến,…) khi xem bức tranh (ảnh) đó?
Trả lời:
Bức tranh:
Bức tranh thể hiện cảnh toàn dân đang cùng nhau chung tay vệ sinh đường phố hưởng ứng phong trào vì trật tự đô thị dù mưa hay nắng cũng không ngại khó khăn. Bức tranh nhằm truyền thông, tuyên truyền mọi người cùng nhau chung sức chung lòng vệ sinh đường phố với niềm tự hào và nhiệt huyết cháy bỏng vì cộng đồng. Em cảm thấy rất vui và tự hào về ý thức bảo vệ môi trường của mọi người. Em cũng sẽ chung tay cùng vệ sinh đô thị.
Tự đánh giá (trang 32 VBT Tiếng Việt lớp 3)
Trả lời:
- Em đánh dấu những gì em đã biết và đã làm được.