Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 15: Ôn tập giữa học kì 2 | Cánh diều

1900.edu.vn xin giới thiệu giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 15: Ôn tập giữa học kì 2 sách Cánh diều chi tiết, đầy đủ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Tiếng Việt lớp 3 từ đó giúp bạn học tốt môn Tiếng Việt 3. Mời các bạn đón xem:

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài 15: Ôn tập giữa học kì 2

Tiết 1 (trang 43 VBT Tiếng Việt lớp 3)

Bài 1 (trang 43 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Đọc và làm bài tập

                                                           Bù nhìn rơm

a. Gạch dưới các bộ phận của câu dưới đây và viết câu hỏi dưới bộ phận ấy ( ai?, làm gì?, khi nào?, ở đâu?)

Vào mùa lúa, người ta thường dụng những hình người bằng rơm.

……………..  Ai?................................................trên cánh đồng.

b. Trả lời câu hỏi :

- Vào mùa lúa, người ta dựng những cong bù nhìn trên cánh đồng để làm gì?

- Theo em, người ta gắn dưới bụng mỗi chú bù nhìn một chùm lon để làm gì?

Trả lời:

a.

Vào mùa lúa, người ta thường dụng những hình người bằng rơm.

……………..  Ai?................................................trên cánh đồng.

Khi nào.…...................làm gì…………………….ở đâu.

b.

- Vào mùa lúa, người ta dựng những cong bù nhìn trên cánh đồng để đuổi chim.

- Theo em, người ta gắn dưới bụng mỗi chú bù nhìn một chùm lon để phát ra âm thanh khi lắc qua lắc lại dọa lũ chim sợ bay đi.

Tiết 2 (trang 43, 44, 45 VBT Tiếng Việt lớp 3)

Bài 1 (trang 43 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Bài thơ có bao nhiêu dòng nhắc lại hai từ “tiếng chim”? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:

 

6 dòng

 

7 dòng

 

8 dòng

Trả lời:

 

6 dòng

 

7 dòng

8 dòng

Bài 2 (trang 43 – 44 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Bằng cách lặp lại liên tục hai từ “tiếng chim”, bài thơ diễn tả điều gì? Đánh dấu √  vào ô thích hợp

Ý

ĐÚNG

SAI

a. Tiếng chim buổi sáng rộn ràng khắp nơi.

 

 

b. Tiếng chim buổi sáng du dương trầm bổng.

 

 

c. Tiếng chim buổi sáng vọng đến tận trời xanh.

 

 

Trả lời:

Ý

ĐÚNG

SAI

a. Tiếng chim buổi sáng rộn ràng khắp nơi.

 

b. Tiếng chim buổi sáng du dương trầm bổng.

 

c. Tiếng chim buổi sáng vọng đến tận trời xanh.

 

Bài 3 (trang 44 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Đánh dấu √  vào ô trống trước câu trả lời đúng:

a. Các hình ảnh về tiếng chim buổi sáng từ dòng thứ 3 đến dòng thứ 8 nói lên điều gì?

 

Tiếng chim buổi sáng như ánh nắng.

 

Tiếng chim buổi sáng như bầy ong.

 

Tiếng chim buổi sáng thật là kì diệu

b. Câu thơ nào cho thấy tiếng chim buổi sáng như một dàn nhạc có sự tham gia của rất nhiều loài chim?

 

“Tiếng chim cùng bé tưới hoa / Mát trong từng giọt nước hòa tiếng chim.”

 

“Vòm cây xanh, đố bé tìm / Tiếng nào riêng giữa trăm nghìn tiếng chung”

 

“Tiếng chim lay động lá cành / Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng.”

c. Câu thơ nào cho thấy vườn hoa rất yêu thích tiếng chim buổi sáng?

 

“Tiếng chim vỗ cánh bầy ong / Tiếng chim tha nằng rải đồng vàng thơm.”

 

“Gọi bông lúa chin về thôn / Tiếng chim nhuộm óng cây rơm trước nhà.”

 

“Mà vườn hoa cũng lạ lùng / Nghiêng tai nghe đến không cùng tiếng chim.”

Trả lời:

a.

Tiếng chim buổi sáng như ánh nắng.

 

Tiếng chim buổi sáng như bầy ong.

 

Tiếng chim buổi sáng thật là kì diệu

b.

 

“Tiếng chim cùng bé tưới hoa / Mát trong từng giọt nước hòa tiếng chim.”

“Vòm cây xanh, đố bé tìm / Tiếng nào riêng giữa trăm nghìn tiếng chung”

 

“Tiếng chim lay động lá cành / Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng.”

c.

 

“Tiếng chim vỗ cánh bầy ong / Tiếng chim tha nằng rải đồng vàng thơm.”

 

“Gọi bông lúa chin về thôn / Tiếng chim nhuộm óng cây rơm trước nhà.”

“Mà vườn hoa cũng lạ lùng / Nghiêng tai nghe đến không cùng tiếng chim.”

Bài 4 (trang 44 – 45 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2): Dựa theo gợi ý từ bài thơ trên, em hãy viết:

a. Một câu tả tiếng chim buổi sáng.

b. Một câu diễn tả niềm vui của em khi nghe tiếng chim hót.

Trả lời:

a. Tiếng chim buổi sáng rộn ràng đánh thức muôn loài.

b. Tiếng chim thảnh thót như tiếng nhạc bên tai.

Tiết 3 (trang 45 VBT Tiếng Việt lớp 3)

Bài 2 (trang 45 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2):Viết một bức thư hỏi thăm người thân (hoặc bạn bè) và nói về việc học tập của em (hoặc về một chuyện vui ở địa phương em).

Trả lời:

Hà Nội, ngày 02 tháng 09 năm 2022

Cô thân yêu, cháu là An đây!

Vậy là cô đã chuyển vào sống ở Sài Gòn được một tháng rồi. Không biết ở đó, cô và mọi người trong gia đình có khỏe không? Công việc của cô thế nào rồi? Cho cháu gửi lời hỏi thăm sức khỏe của gia đình cô nhé.

Cuộc sống của cháu ở Hà Nội rất tốt. Việc học tập cũng rất thuận lợi. Năm nay cháu lại được học sinh giỏi nữa rồi. Cháu muốn chia sẻ với cô đầu tiên.

Một năm học nữa chuẩn bị kết thúc. Cháu sẽ cố gắng để đạt được kết quả tốt hơn nữa. Chúc cô và gia đình luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc. Khi nào được nghỉ hè, cháu sẽ xin bố mẹ vào thăm cô.

Cháu của cô

An

Tiết 4 (trang 46 VBT Tiếng Việt lớp 3)

Bài 3 (trang 46 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2):Trong đoạn văn bầu trời ngoài cửa sổ (sách giáo khoa, trang 62), vầng trăng được so sánh với những sự vật nào? Điền vào bảng sau những từ ngữ thích hợp để thể hiện hình ảnh so sánh:

Sự vật 1

Từ so sánh

Sự vật 2

Trăng

   

Trăng

   

Qua mỗi hình ảnh so sánh, em hình dung vầng trăng như thế nào? Nối đúng:

Tiết 4 trang 46 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Cánh diều

Trả lời:

Sự vật 1

Từ so sánh

Sự vật 2

Trăng

như

Chiếc thuyền vàng trôi trong mây.

Trăng

như

Chiếc đèn lồng thả ánh nắng xuống đầy sân.

Tiết 4 trang 46 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Cánh diều

Tiết 5 (trang 46 VBT Tiếng Việt lớp 3)

Bài 3 (trang 46 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2):Dựa vào nội dung câu chuyện Gươm thần, viết tiếp để hoàn thành câu:

a. Câu chuyện chàng trai có sức khỏe lạ thường và thanh gươm thần thể hiện ước mơ của nhân dân ta……….

b. Những chi tiết trong câu chuyện cho thấy người dân đồng lòng cùng chàng trai đánh giặc là: ………..

c. Câu chuyện trên nói lên…..…của nhân dân ta

Trả lời:

a. Câu chuyện chàng trai có sức khỏe lạ thường và thanh gươm thần thể hiện ước mơ của nhân dân ta: ước mơ độc lập, hòa bình.

b. Những chi tiết trong câu chuyện cho thấy người dân đồng lòng cùng chàng trai đánh giặc là:

- Bác thợ rèn vội vã rèn gươm ngay

- Các bác thợ mộc khéo nhất trong vùng cũng đến chia nhau tìm gỗ gáy về làm vỏ gươm và chuôi gươm.

- Trong gió bão, dân các nơi cũng cầm khiên đao, cung nỏ hò reo xông tới.

c. Câu chuyện trên nói lên tinh thần đoàn kết và lòng yêu nước của nhân dân ta.

Tiết 6 (trang 47, 48 VBT Tiếng Việt lớp 3)

Bài 1 (trang 47 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2):Câu nào tóm tắt đầy đủ đặc điểm của cây rau khúc? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a. Cây rau khúc chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú, lá như mạ bạc.

b. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng.

c. Sương sớm đọng trên lá long lanh như những bóng đén pha lê.

Trả lời:

 

Đáp án: a. Cây rau khúc chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú, lá như mạ bạc.

Bài 2 (trang 47 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2):Tác giả tả chiếc bánh khúc như thế nào? Nối đúng:

Tiết 6 trang 47, 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Cánh diều

Trả lời:

Tiết 6 trang 47, 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Cánh diều

Bài 3 (trang 47 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2):a. Gạch dưới những câu có hình ảnh so sánh trong đoạn trích sau:

Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Những hạt sương sớm đọng trên lá long lanh như những bóng đèn pha lê. Hai dì cháu tôi hái đầy rổ mới về.

b. Đoạn văn tả cây rau khúc có mấy câu có hình ảnh so sánh? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:

Tiết 6 trang 47, 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Cánh diều 1 câu

Tiết 6 trang 47, 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Cánh diều 2 câu

Tiết 6 trang 47, 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Cánh diều 3 câu

Trả lời:

a.

Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Những hạt sương sớm đọng trên lá long lanh như những bóng đèn pha lê. Hai dì cháu tôi hái đầy rổ mới về.

b.

Tiết 6 trang 47, 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Cánh diều 1 câu

Tiết 6 trang 47, 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Cánh diều 2 câu

Tiết 6 trang 47, 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Cánh diều 3 câu

Bài 4 (trang 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2):a. Gạch dưới những câu có hình ảnh so sánh trong đoạn trích sau:

Những cái bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được đặt vào những miếng lá chuối hơ qua lửa thật mềm, trông đẹp như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu. Cắn một miếng bánh thì như thấy cả hương đồng, cỏ nội gói vào trong đó.

b. Đoạn văn tả chiếc bánh khúc có mấy câu có hình ảnh so sánh? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:

Tiết 6 trang 47, 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Cánh diều 1 câu

Tiết 6 trang 47, 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Cánh diều 2 câu

Tiết 6 trang 47, 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Cánh diều 3 câu

Trả lời:

a.

Những cái bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được đặt vào những miếng lá chuối hơ qua lửa thật mềm, trông đẹp như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu. Cắn một miếng bánh thì như thấy cả hương đồng, cỏ nội gói vào trong đó.

b.

Tiết 6 trang 47, 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Cánh diều 1 câu

Tiết 6 trang 47, 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Cánh diều 2 câu

Tiết 6 trang 47, 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 | Cánh diều 3 câu

Bài 5 (trang 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2):Từ “quê hương” trong câu cuối bài học có tác dụng gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a. Gắn kỉ niệm của tác giả về chiếc bánh khúc với quê hương .

b. Gắn kỉ niệm của tác giả về chiếc bánh khúc với tuổi thơ.

c. Gắn kỉ niệm của tác giả về chiếc bánh khúc với người dì.

Trả lời:

Đáp án: c. Gắn kỉ niệm của tác giả về chiếc bánh khúc với người dì.

Tiết 7 (trang 48 VBT Tiếng Việt lớp 3)

Câu hỏi (trang 48 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều Tập 2):Chọn một trong hai đề sau:

1. Viết đoạn văn nói về một nhân vật em yêu thích trong những câu chuyện (bộ phim) em đã đọc, đã nghe (đã xem) và cho biết vì sao em yêu thích nhân vật đó.

2. Viết đoạn văn nói về tình cảm, cảm xúc của em với một cảnh đẹp mà em biết.

Trả lời:

1.

Em rất thích nhân vật Đô-rê-mon. Đô-rê-mon là chú mèo máy đến từ tương lai trong bộ phim hoạt hình Đô-rê-mon. Chú có hình dáng béo tròn, thân hình ú nu, chiếc mũi đỏ và cái miệng rộng hoác. Chú có một bảo bối là chiếc túi thần kì ở trước bụng có thể lấy ra bất kì bảo bối nào. Đô-rê-mon là bạn của Nô-bi-ta. Chú luôn ở bên cạnh bảo vệ, bênh vực Nô-bi-ta trong tất cả mọi hoàn cảnh. Bảo vệ khi cậu bị bắt nạt; động viên, khích lệ, an ủi khi cậu gặp khó khăn; cùng cậu đi qua những ngày khó khăn nhất. Qua nhân vật Đô-rê-mon em rút ra cho mình được bài học về sự đoàn kết, nhân hậu, yêu thương bạn bè, giúp đỡ nhau dù hoạn nạn.

2.

Cuối học kì I, gia đình em có một chuyến du lịch đến Đà Nẵng. Em đã cùng bố mẹ đi thăm quan nhiều địa điểm nổi tiếng ở Đà Nẵng như Cầu Vàng, Bà Nà Hills, chùa Linh Ứng… Nơi nào cũng đẹp đẽ, giống như những gì em được thấy trên vô tuyến vậy. Hôm sau, gia đình em đi tắm biển ở bãi biển Mỹ Khê. Bờ biển dài và rộng, bãi cát mịn màng. Hàng dương xanh trên cồn cát ven bờ luôn rì rào khúc hát. Buổi sáng, nước biển trong xanh, những con sóng nhè nhẹ vỗ vào bờ. ông mặt trời thức dậy, biển lại thêm rực rỡ bởi những tia nắng vàng óng ả. Em mong rằng có thể quay trở lại nơi đây một lần nữa.

Xem thêm các bài giải VBT Tiếng việt lớp 3 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 13: Cuộc sống đô thị

Bài 14: Anh em một nhà

Bài 16: Bảo vệ Tổ quốc

Bài 17: Trái đất của em

Bài 18: Bạn bè bốn phương

 

 

Xem tất cả hỏi đáp với chuyên mục: Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 15: Ôn tập giữa học kì 2
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!