Thuốc Midazolam 1mg/ml: Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ và lưu ý khi dùng

Thuốc Midazolam thường được sử dụng an thần, gây mê...Vậy thuốc Midazolam được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng

Midazolam là dẫn chất của nhóm imdazobenzodiazepin, là một trizolobenzodiazepin có tác dụng ngắn được dùng trong gây mê. Thuốc có tính chất hoá lý đặc biệt: ở pH<4 thuốc bền vững và tan trong nước nhưng ở pH sinh lý thuốc lại tan trong mỡ.
Tác dụng của midazolam thông qua cơ chế gắn vào các thụ thể với benzodiazepin trong hệ thần kinh trung ương. Thuốc chẹn các sóng thức tỉnh trên điện não đồ do kích thích thân não và hệ lưới.
Midazolam được dùng như một thuốc gay ngủ ngắn, dùng trong tiền mê và để giảm đau trong một số trường hợp can thiệp gây khó chịu nhưng cần người bệnh thức tỉnh và tiếp xúc được(nội soi ruột non, soi phế quản..).
Do thuốc ít độc nên có nhiều ứng dụng điều trị. Thuốc còn được dùng để điều trị mất ngủ nặng. Midazolam hydroclorid được dùng theo đường tiêm hoặc đặt trực tràng còn midazolam maleat dùng để uống. Tác dụng của thuốc khi tiêm tĩnh mạch phụ thuộc vào liều dùng, từ an thần nhẹ đến mê hoàn toàn. Dùng thuốc thường xuyên dẫn đến phụ thuộc vào thuốc và gây hội chứng cai thuốc.
Midazolam là thuốc abn thần gây ngủ nhanh, mạnh ngắn vì thuốc bị chuyển hoá nhanh và mất hoạt tính. Thuốc còn có tác dụng chống co giật và làm giãn cơ.
Sau khi dùng midazolam có thể bị quên trong 1 thời gian ngắn.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc

Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền với hàm lượng 1mg/ml 

Mỗi 1 ống chứa

  • Midazolam (dưới dạng Midazolam HCl) - 20mg/ 20ml
  • Tá dược vừa đủ.

Giá thuốc midazolam 1mg/ml: 200.000 VNĐ/ hộp 10 ống 1ml 

Ngoài ra thuốc còn được bào chế dưới hàm lượng sau: 

  • Dung dịch tiêm 5 mg/ml

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Midazolam thường được chỉ định trong các trường hợp bị động kinhMidazolam thường được chỉ định trong các trường hợp bị động kinhChỉ định 

Midazolam được chỉ định trong các trường hợp:

  • An thần còn ý thức trước và trong khi làm thủ thuật để chẩn đoán hoặc điều trị kèm gây tê hoặc không.
  • Gây mê: Tiền mê trong gây mê theo đường thở hoặc để gây ngủ trong gây mê phối hợp.
  • Để duy trì mê.
  • An thần trong đơn vị chăm sóc tăng cường.
  • Động kinh.
  • Động kinh lặp đi lặp lại cấp tính hoặc động kinh cục bộ.
  • Kích động.

 Chống chỉ định 

Midazolam chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Quá mẫn với Midazolam.
  • Sốc, hoặc hôn mê hoặc nhiễm độc rượu cấp, kèm theo các dấu hiệu nặng đe dọa tính mạng.
  • Glôcôm cấp góc đóng.
  • Suy hô hấp nặng.
  • Chống chỉ định tiêm vào trong khoang màng não - tủy hoặc tiêm ngoài màng cứng (trong ống sống).

Liều lượng và cách sử dụng

Cách dùng

Nhân viên y tế sẽ chuẩn bị và đo lường liều lượng thuốc giúp bạn. Dùng thuốc này bằng cách uống theo sự chỉ dẫn của bác sĩ. Thuốc này thường được dùng ở dạng liều đơn trước khi phẫu thuật hoặc gây mê.

Liều lượng thuốc sẽ dựa trên tình trạng bệnh lý, phản ứng thuốc, cân nặng của bạn và các loại thuốc khác mà bạn đang sử dụng.

Thuốc midazolam có thể gây ra phản ứng nghiện thuốc, đặc biệt là nếu bạn đã sử dụng thường xuyên trong một thời gian dài hoặc với liều lượng cao. Trong những trường hợp như vậy, các triệu chứng nghiện thuốc (như run, đổ mồ hôi, nôn mửa, vọp bẻ cơ/bụng, co giật) có thể xuất hiện nếu bạn đột ngột dừng sử dụng thuốc này. Để ngăn ngừa các triệu chứng nghiện thuốc, bác sĩ có thể giảm dần liều lượng thuốc của bạn. Tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết và thông báo bất kỳ các phản ứng nghiện thuốc nào ngay lập tức.

Mặc dù rất hiếm gặp, nhưng chứng nghiện thuốc bất thường có thể có khả năng xảy ra khi dùng thuốc này. Để làm giảm nguy cơ bị nghiện thuốc, không được tự ý tăng liều lượng, dùng thuốc thường xuyên hơn, hoặc dùng thuốc lâu hơn thời gian chỉ định. Thông báo với bác sĩ nếu thuốc không còn hoạt động hiệu quả. Bạn chỉ ngưng thuốc khi có hướng dẫn dừng thuốc của bác sĩ.

Tránh ăn bưởi chùm hoặc uống nước ép bưởi chùm trong khi đang được điều trị bằng thuốc này trừ khi có sự hướng dẫn của bác sĩ. Bưởi chùm có thể làm tăng liều lượng của một số loại thuốc trong dòng máu. Tham khảo ý kiến tư vấn từ bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Liều dùng

  • Trước khi gây mê: Tiêm IV 2,5 mg tiêm 5 - 10 phút trước khi làm thủ thuật, nếu cần lập lại liều 1 mg, tổng liều 5 mg,
  • Người già : giảm liều còn 1 -1,5 mg; hoặc Tiêm IM: 30 phút trước khi gây mê để mổ:
  • Người lớn 0,07 -0,1 mg/kg,
  • Trẻ em: 0,15 - 0,20 mg/kg.
  • Dẫn mê tiêm IV 10 - 15 mg; ở trẻ em tiêm IM 0,15 - 0,20 mg/kg + ketamin 4 - 8 mg/kg.
  • Duy trì mê tối đa 0,05 - 0,4 mg/kg/giờ.

Tác dụng phụ

Dùng thuốc Midazolam có thể gây ra triệu chứng hoDùng thuốc Midazolam có thể gây ra triệu chứng ho

Đi cấp cứu ngay nếu bạn gặp bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng dị ứng sau đây: phát ban; khó thở; sưng phù ở mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.

Thông báo với bác sĩ ngay lập tức nếu bạn bị:

  • Ho, thở khò khè, có vấn đề hô hấp, thở yếu hoặc cạn;
  • Nhịp tim chậm;
  • Cảm giác mê sảng, như bất tỉnh;
  • Kích động, hung hăng;
  • Lú lẫn, ảo giác, có ý nghĩ hoặc hành vi bất thường.

Các tác dụng phụ thông thường bao gồm:

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

 Lưu ý khi sử dụng

Trước khi con bạn sử dụng midazolam, bạn nên chú ý một số vấn đề sau:

  • Thông báo với bác sĩ và dược sĩ nếu con bạn bị dị ứng với midazolam, bất kỳ các loại thuốc nào khác hoặc với trái anh đào;
  • Thông báo với bác sĩ nếu con bạn đang sử dụng một số loại thuốc trị vi-rút làm suy giảm hệ miễn dịch ở người (HIV) bao gồm amprenavir (Agenerase), atazanavir (Reyataz), darunavir (Prezista), delavirdine (Rescriptor), efavirenz (Sustiva, trong Atripla), fosamprenavir (Lexiva), indinavir (Crixivan),lopinavir (trong Kaletra), nelfinavir (Viracept), ritonavir (Norvir, trong Kaletra), saquinavir (Invirase) và tipranavir (Aptivus). Bác sĩ có thể quyết định sẽ không cho con bạn sử dụng midazolam nếu con bạn đang dùng một hoặc nhiều hơn một các loại thuốc này;
  • Thông báo với bác sĩ và dược sĩ về loại thuốc kê toa hoặc không kê toa, vitamin, thực phẩm chức năng mà con bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Chắc chắn hãy đề cập đến các loại thuốc sau đây: amiodarone (Cordarone, Pacerone); aminophylline (Truphylline); thuốc trị nấm như fluconazole (Diflucan), itraconazole (Sporanox), và ketoconazole (Nizoral); một số loại thuốc chẹn kênh canxi như diltiazem (Cartia, Cardizem, Tiazac, các loại thuốc khác) và verapamil (Calan, Isoptin, Verelan, các loại thuốc khác); cimetidine (Tagamet); clarithromycin (Biaxin); dalfopristin-quinupristin (Synercid); erythromycin (E-mycin, E.E.S.); fluvoxamine (Luvox); một số loại thuốc trị co giật như carbamazepine (Tegretol), phenobarbital, và phenytoin (Dilantin); methylphenidate (Concerta, Metadate, Ritalin, others); nefazodone; ranitidine (Zantac); rifabutin (Mycobutin); rifampin (Rifadin, Rimactane). Bác sĩ có thể cần thay đổi liều lượng thuốc của con bạn hoặc theo dõi cẩn thận các tác dụng phụ. Nhiều loại thuốc khác cũng có thể tương tác với midazolam, vì thế hãy chắc chắn thông báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc mà con bạn đang dùng, thậm chí các loại thuốc không được liệt kê trong danh sách trên;
  • Thông báo với bác sĩ về các loại sản phẩm thảo dược mà con bạn đang dùng, đặc biệt là St. John’s wort;
  • Thông báo với bác sĩ nếu con bạn bị chứng tăng nhãn áp. Bác sĩ có thể quyết định sẽ không cho con bạn sử dụng midozalam;
  • Thông báo với bác sĩ nếu con bạng đang hoặc đã từng bị bệnh gan hoặc thận;
  • Thông báo với bác sĩ nếu con bạn đang hoặc có thể mang thai hoặc đang cho con bú;
  • Bạn nên biết rằng midazolam có thể làm cho con bạn buồn ngủ và có thể ảnh hưởng đến trí nhớ, suy nghĩ hoặc sự vận động của con bạn. Không cho phép con bạn đạp xe đạp, lái xe hơi hoặc làm những hoạt động khác có đòi hỏi sự tỉnh táo đầy đủ trong vòng ít nhất 24 giờ sau khi dùng midazolam và cho đến khi tác dụng của thuốc này biến mất. Theo dõi con bạn một cách cẩn thận để chắc chắn rằng con bạn không bị té ngã trong khi đang đi lại trong suốt thời gian điều trị này;
  • Bạn nên biết rằng rượu có thể làm cho các tác dụng phụ của midazolam trở nặng hơn.

Phụ nữ mang thai, cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc D đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc 

Thuốc

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Việc dùng midazolam kèm chung với các loại thuốc khác làm bạn buồn ngủ hoặc làm chậm quá trình hô hấp của bạn có thể gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm hoặc đe dọa đến tính mạng. Tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ trước khi dùng midazolam kèm chung với thuốc ngủ, thuốc trị đau nhức có chứa narcotic, thuốc làm giãn cơ, hoặc thuốc trị chứng lo âu, trầm cảm hoặc co giật.

Nhiều loại thuốc có thể tương tác với midazolam. Tất cả các tương tác thuốc có thể không được liệt kê hết ở đây. Thông báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc mà bạn đang dùng và bất kỳ loại thuốc mà bạn bắt đầu hoặc ngưng sử dụng trong suốt thời gian điều trị bằng midazolam, đặc biệt là:

  • Bosentan;
  • Imatinib;
  • Nefazodone;
  • John’s wort;
  • Thuốc kháng sinh – clarithromycin, erythromycin, telithromycin;
  • Thuốc trị nấm – itraconazole, ketoconazole, posaconazole, voriconazole;
  • Thuốc tim mạch – nicardipine, quinidine;
  • Thuốc trị viêm gan siêu vi C – boceprevir, telaprevir;
  • Thuốc trị HIV/AIDS – atazanavir, delavirdine, efavirenz, fosamprenavir, indinavir, nelfinavir, nevirapine, ritonavir, saquinavir;
  • Thuốc trị động kinh – carbamazepine, fosphenytoin, oxcarbazepine, phenobarbital, phenytoin, primidone;
  • Thuốc trị lao – isoniazid, rifabutin, rifampin, rifapentine.

Thức ăn

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá, đặc biệt là:

  • Ethanol;
  • Nước ép trái bưởi chùm.

Tình trạng sức khỏe

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Chứng ngừng thở (sự ngừng hô hấp nhất thời);
  • Bệnh tim;
  • Hô hấp quá chậm;
  • Các bệnh nhiễm trùng;
  • Bệnh phổi, nặng;
  • Chứng tắc phổi hoặc đường hô hấp – sử dụng thuốc thận trọng vì thuốc có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn;
  • Suy tim sung huyết;
  • Bệnh thận;
  • Bệnh gan – sử dụng thuốc thận trọng vì ảnh hưởng thuốc có thể tăng lên do quá trình đào thải của thuốc ra khỏi cơ thể diễn ra chậm hơn;
  • Bệnh tăng nhãn áp, góc hẹp cấp tính – bệnh nhân mắc chứng bệnh này không nên sử dụng thuốc này.

Bảo quản thuốc

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều bao gồm:

  • Buồn ngủ;
  • Lú lẫn;
  • Các vấn đề về sự thăng bằng và vận động;
  • Hô hấp và nhịp tim chậm;
  • Bất tỉnh.

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Xem thêm

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!