Thuốc Febuxostat - Điều trị gout - Cách dùng

Febuxostat là thuốc gì? Thuốc được chỉ định trong các trường hợp bệnh lý như thế nào? Cách dùng ra sao và những điều gì cần phải lưu ý xuyên suốt quá trình dùng thuốc? Hãy cùng 1900.edu.vn tìm hiểu và phân tích Febuxostat qua bài viết dưới đây!

Video: Phải làm gì để giảm axit uric trong máu?

Thành phần của thuốc Febuxostat

Febuxostat là thuộc nhóm thuốc điều trị gút và các bệnh về xương khớp. Febuxostat ức chế enzyme xanthine oxidase (enzyme chuyển hoá Purin thành acid uric), khiến nồng độ axit uric trong máu giảm xuống. Lượng axit uric tăng cao có thể gây ra bệnh gút. (Gút là một loại bệnh viêm khớp mà lượng axit uric - một chất tự nhiên trong cơ thể tăng cao ở khớp xương và gây ra các cơn cấp nổi mẫn đỏ, sưng phù, đau nhức và nóng ở một hoặc nhiều khớp xương)

Thuốc được điều chế dưới dạng viên nén với các hàm lượng khác nhau như 40 mg, 80 mg, 120 mg.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Febuxostat

Thuốc được sử dụng trong những trường hợp

  • Điều trị tăng acid uric máu mạn tính trong các tình trạng đã xảy ra ứ đọng urate, gồm tiền sử hoặc hiện tại có viêm khớp do bệnh gout hoặc hạt tophi - sạn urate).
  • Dự phòng và điều trị tăng acid uric máu ở bệnh nhân người lớn đang điều trị hoá chất (hoá trị liệu) cho các bệnh lý ác tính thuộc huyết học có nguy cơ trung bình đến cao của hội chứng ly giải khối u.
  • Thuốc chỉ dùng cho bệnh nhân người lớn.

Febuxostat điều trị tăng acid uric máu mạn tính.Febuxostat điều trị tăng acid uric máu mạn tính.

Thuốc chống chỉ định trong những trường hợp

  • Dị ứng với bất kỳ thành phần trong Febuxostat
  • Nồng độ acid uric trong máu đã ổn định.
  • Có nồng độ acid uric trong máu cao nhưng không bị gout ví dụ hội chứng Lesch-Nyhan, ung thư, điều trị ung thư, ghép tạng).
  • Đang sử dụng thuốc có chứa azathioprine, didanosine, hoặc mercaptopurine.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Febuxostat

Liều dùng

Người lớn

  • Bệnh gout: 80 mg x 1 lần/ngày không phụ thuộc vào thức ăn. Nếu acid uric huyết thanh > 6 mg/dL (357 µmol/L) sau 2-4 tuần, liều 120 mg x 1 lần/ngày có thể được xem xét. Nên điều trị dự phòng bùng phát bệnh gout ít nhất 6 tháng.
  • Hội chứng ly giải khối u: 120 mg x 1 lần/ngày không phụ thuộc vào thức ăn, nên được bắt đầu hai ngày trước khi bắt đầu hoá trị và tiếp tục trong ít nhất 7 ngày; tuy nhiên điều trị có thể kéo dài đến 9 ngày theo thời gian hóa trị liệu dựa trên đánh giá lâm sàng.

Đối tượng khác

  • Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
  • Người suy thận: Hiệu quả và độ an toàn chưa được đánh giá đầy đủ ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 mL/phút). Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình.
  • Người suy gan: Hiệu quả và độ an toàn của febuxostat chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng (Child Pugh Class C). Bệnh gout: Liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan nhẹ là 80 mg. Dữ liệu còn hạn chế ở bệnh nhân suy gan trung bình.
  • Trẻ em: Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của febuxostat ở trẻ em dưới 18 tuổi.

Cách dùng

Thuốc được dùng bằng đường uống và có thể sử dụng cùng hoặc không cùng thức ăn.

Tác dụng không mong muốn khi sử dụng Febuxostat

Những tác dụng phụ thường gặp của thuốc bao gồm:

  • Buồn nôn
  • Đau khớp, sưng phù hoặc tê cứng
  • Phát ban nhẹ ở da
  • Choáng váng

Sử dụng Febuxostat có thể gây đau khớp, sưng phù hoặc tê cứng.Sử dụng Febuxostat có thể gây đau khớp, sưng phù hoặc tê cứng.
Dừng thuốc và yêu cầu sự tư vấn giúp đỡ của bác sĩ nếu bạn gặp các tác dụng phụ sau:

  • Đau ngực hoặc cảm giác nặng nề, cơn đau lan rộng ra vùng cánh tay hoặc vai, buồn nôn, đổ mồ hôi, cảm giác yếu toàn thân.
  • Tình trạng tê cóng hoặc suy nhược đột ngột, đặc biệt là ở một bên cơ thể.
  • Đau đầu đột ngột, lú lẫn, các vấn đề về thị giác, giọng nói hoặc giữ thăng bằng.
  • Buồn nôn, đau bụng, sốt nhẹ, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân có màu đất sét, vàng da.

Lưu ý khi sử dụng Febuxostat

Lưu ý chung

  • Rối loạn tim mạch

Điều trị tăng acid uric máu mạn tính: Nên tránh điều trị bằng febuxostat ở những bệnh nhân đã có sẵn các bệnh tim mạch nghiêm trọng (ví dụ như nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc đau thắt ngực không ổn định), trừ khi không có lựa chọn điều trị nào khác phù hợp.

Phòng ngừa và điều trị tăng acid uric máu ở những bệnh nhân có nguy cơ mắc hội chứng ly giải khối u: Các bệnh nhân này nên được theo dõi chức năng tim khi thích hợp về mặt lâm sàng. 

  • Dị ứng/quá mẫn với sản phẩm thuốc

Các báo cáo hiếm gặp về phản ứng dị ứng/quá mẫn nghiêm trọng, bao gồm Hội chứng Stevens-Johnson đe dọa tính mạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc và sốc phản vệ cấp tính, đã được báo cáo sau khi thuốc được cấp phép sử dụng. Trong hầu hết các trường hợp, những phản ứng này xảy ra trong tháng đầu tiên điều trị bằng febuxostat. Bệnh nhân nên được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng và theo dõi chặt chẽ các triệu chứng của phản ứng dị ứng/quá mẫn. Ngưng ngay febuxostat nếu các phản ứng dị ứng/quá mẫn nghiêm trọng.

  • Các cơn gout cấp (bùng phát bệnh gout)

Điều trị bằng febuxostat không nên bắt đầu cho đến khi cơn gout cấp đã thuyên giảm hoàn toàn. Các cơn gout cấp có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị do thay đổi nồng độ acid uric huyết thanh dẫn đến huy động urate từ mô lắng đọng. Khi bắt đầu điều trị bằng febuxostat, nên dự phòng ít nhất 6 tháng với NSAID hoặc colchicine. Nếu bùng phát bệnh gout trong khi điều trị bằng febuxostat, không nên ngừng thuốc.

  • Lắng đọng xanthine

Ở những bệnh nhân có tỷ lệ hình thành urate tăng lên rất nhiều (ví dụ như bệnh ác tính, điều trị ung thư, hội chứng Lesch-Nyhan), nồng độ tuyệt đối của xanthine trong nước tiểu, trong một số trường hợp có thể tăng lên đến mức đủ để lắng đọng trong đường tiết niệu. Vì chưa có kinh nghiệm nên việc sử dụng febuxostat ở những bệnh nhân bị Hội chứng Lesch-Nyhan không được khuyến cáo.

  • Bệnh nhân ghép tạng

Vì chưa có kinh nghiệm ở những người ghép tạng, nên việc sử dụng febuxostat ở những bệnh nhân này không được khuyến cáo.

  • Rối loạn trên gan

Các bất thường xét nghiệm chức năng gan nhẹ được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng febuxostat. Nên kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị bằng febuxostat và định kỳ sau đó dựa trên đánh giá lâm sàng.

  • Rối loạn tuyến giáp

Tăng TSH đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị lâu dài với febuxostat. Cần thận trọng khi dùng febuxostat cho bệnh nhân bị thay đổi chức năng tuyến giáp.

  • Đường lactose

Viên nén febuxostat có chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Febuxostat không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Febuxostat không nên được sử dụng khi đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Buồn ngủ, chóng mặt, loạn cảm và mờ mắt đã được báo cáo khi sử dụng febuxostat. Bệnh nhân nên thận trọng trước khi lái xe, sử dụng máy móc hoặc tham gia các hoạt động nguy hiểm cho đến khi biết chắc chắn rằng thuốc không ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động. 

Tương tác thuốc Febuxostat

Bạn không nên sử dụng Febuxostat đồng thời với:

  • Azathioprine
  • Didanosine
  • Mercaptopurine
  • Theophylline

(vì febuxostat có thể làm tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ do các thuốc này.)

Bảo quản thuốc Febuxostat

Bảo quản thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng trực tiếp.

Để xa tầm tay trẻ em.

Quá liều, quên liều và xử trí thuốc Febuxostat

Quá liều và độc tính

Dữ liệu về quá liều febuxostat còn hạn chế. Triệu chứng quá liều có thể là biểu hiện tăng lên của các tác dụng không mong muốn.

Cách xử lý khi quá liều

Khi gặp phải các dấu hiệu nghi ngờ quá liều, bạn nên ngừng dùng thuốc và lập tức đến cơ sở y tế gần nhất để được xử lý kịp thời. 

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!