Thuốc Diroquine - Điều trị sốt rét do muỗi đốt - Lọ x 200 viên - Cách dùng

Thuốc Diroquine thường được dùng để ngăn chặn hoặc điều trị sốt rét do muỗi đốt ở các quốc gia nơi có bệnh sốt rét phổ biến. Vậy thuốc Diroquine được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Diroquine

Diroquine có thành phần chính là chloroquine

Chloroquine là một dẫn chất của 4-aminoquinolin được sử dụng rộng rãi trong phòng và điều trị sốt rét. Chloroquine có tác dụng tốt trên các thể hồng cầu của P. vivax, P. malariae và hầu hết các chủng P. falciparum (trừ thể giao tử). Tuy nhiên tình trạng kháng thuốc xảy ra phổ biến, thực tế hiện chloroquine không được sử dụng điều trị P. falciparum ở hầu hết các vùng trên thế giới.

Cơ chế tác dụng chống sốt rét còn chưa rõ nhưng có thể do thuốc tác động đến quá trình tiêu haemoglobin bằng cách tăng pH trong nang của tế bào ký sinh trùng sốt rét. Thuốc cũng cản trở sự tổng hợp nucleoprotein của ký sinh trùng sốt rét. Thuốc có thể ức chế một số enzym có lẽ một phần do tương tác với DNA. Cơ chế kháng thuốc liên quan đến những biến đổi di truyền, làm giảm nồng độ của chloroquine ở vị trí tác dụng trên không bào ký sinh trùng thông qua gen vận chuyển PfCRT và PfMDR.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Diroquine

 Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén hàm lượng chloroquine 250mg

Giá thuốc: 150.000 VND/lọ x 200 viên 250mg

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Diroquine

Chỉ định 

Thuốc được chỉ định trong phòng ngừa hoặc điều trị sốt rét cấp tínhThuốc được chỉ định trong phòng ngừa hoặc điều trị sốt rét cấp tính

Thuốc được chỉ định trong các trường hợp:

  • Phòng ngừa hoặc điều trị sốt rét cấp tính do P. malariae, P. vivax, P. ovale và chủng P. falciparum nhạy cảm với thuốc.
  • Viêm gan do amip.
  • Viêm đa khớp dạng thấp.
  • Lupus ban đỏ.
  • Phản ứng dị ứng với ánh sáng (da nhạy cảm với ánh sáng).
  • Bệnh Coronavirus 2019 (COVID-19).

Chống chỉ định    

Chloroquine chống chỉ định với quá mẫn với các hợp chất 4-aminoquinolin.

Có các thay đổi về thị lực, võng mạc gây ra bởi 4-aminoquinolin hoặc bất kỳ nguyên nhân khác.

Sử dụng đồng thời với amiodaron. 

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Diroquine

Cách sử dụng

Dùng đường uống

Liều dùng

Người lớn

Điều trị cơn sốt rét cấp tính do P. vivax, P. ovale, P. malariae và chủng P. falciparum nhạy cảm với thuốc: Đường uống: Tổng liều uống trong 3 ngày thông thường tương đương với liều chloroquine base 25 mg/kg.

Cách dùng như sau:

  • Cách 1: Lần đầu 10 mg/kg, sau 6 - 8 giờ: 5 mg/kg, 2 ngày sau 5 mg/kg/ngày. Hoặc 2 ngày đầu: 10 mg/kg/ngày, ngày thứ ba: 5 mg/kg.
  • Cách 2: Ngày đầu, lần thứ nhất 600 mg, sau 6 - 8 giờ 300 mg, hai ngày tiếp theo 300 mg/ngày.

Viêm gan do amip: Liều 600 mg chloroquine base/ngày trong 2 ngày đầu, sau đó 300 mg/ngày trong vòng 2 đến 3 tuần.

Lupus ban đỏ hình đĩa và hệ thống: Liều 150 - 300 mg đến khi triệu chứng bệnh giảm có thể dùng liều 150 mg/ngày.

Viêm khớp dạng thấp: Liều dùng 150 mg/ngày (liều tối đa 2,5 mg/kg/ngày). Dùng khoảng 6 tháng, trong những trường hợp đặc biệt có thể dùng 10 tháng/năm. Nên hạn chế sử dụng vì độc tính của thuốc.

Phản ứng dị ứng ánh sáng: Liều 150 - 300 mg/ngày chloroquine base trong thời gian tiếp xúc với nắng to.

Loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện muộn ở da: Liều 125 mg chloroquine phosphat x 2 lần/tuần.

Điều trị Covid 19:

EUA khuyến cáo: Người lớn và thanh thiếu niên cân nặng ≥ 50 kg: liều 1 g vào ngày 1, sau đó 500 mg mỗi ngày trong 4 - 7 ngày.

Các chế độ liều lượng khác được khuyến cáo ở các quốc gia khác:

  • 500 mg chloroquine phosphate x 2 lần/ngày trong 10 ngày.
  • Hoặc: 500 mg chloroquin phosphate hai lần mỗi ngày trong 7 ngày ở người lớn 18 - 65 tuổi nặng hơn 50 kg hoặc 500 mg chloroquine phosphate hai lần mỗi ngày vào ngày 1 và ngày 2, sau đó 500 mg một lần mỗi ngày vào ngày 3 - 7 ở người lớn cân nặng dưới 50 kg.
  • Hoặc: Liều ban đầu 600 mg (chloroquine), tiếp theo là 300 mg 12 giờ sau vào ngày thứ nhất, sau đó là 300 mg x 2 lần/ngày vào ngày thứ 2 - 5.

Trẻ em

Điều trị cơn sốt rét cấp tính do P. vivax, P. ovale, P. malariae và chủng P. falciparum nhạy cảm với thuốc:

Đường uống: Tương tự người lớn.

Chương trình phòng chống sốt rét Việt Nam dùng viên chloroquine phosphat 250 mg:

  • Dưới 1 tuổi: Ngày đầu 1/2 viên, ngày hai 1/2 viên, ngày ba 1/4 viên.
  • Từ 1 đến dưới 5 tuổi: Ngày đầu 1 viên (chia 2 lần), ngày hai 1 viên, ngày ba 1/2 viên.
  • Từ 5 đến dưới 12 tuổi: Ngày đầu 2 viên, ngày hai 1 viên, ngày ba 1 viên.
  • Từ 12 đến 15 tuổi: Ngày đầu 3 viên, ngày hai 3 viên, ngày ba 1 và 1/2 viên.
  • Trên 15 tuổi: Ngày đầu 4 viên, ngày hai 4 viên, ngày ba 2 viên.
  •   Điều trị dự phòng cho khu vực miền núi phía Bắc, khu 4 cũ, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, cho dân từ vùng không có sốt rét hoặc vùng có sốt rét lưu hành nhẹ đi vào vùng sốt rét lưu hành nặng trong thời gian dài:
  • Trẻ < 4 tháng: 1/4 viên/tuần.
  • 4 tháng - 2 tuổi: 1/2 viên/tuần.
  • 3 - 4 tuổi: 3/4 viên/tuần.
  • 5 - 10 tuổi: 1 viên/tuần.
  • Trên 11 tuổi: 2 viên/tuần.

Bắt đầu uống 1 tuần trước khi đi vào vùng sốt rét và uống liên tục cho tới khi ra khỏi vùng sốt rét 4 tuần.

Viêm gan do amip: Liều 6 mg chloroquine base/kg/ngày cho trong 3 tuần. Liều tối đa: 300 mg/ngày.

Lupus ban đỏ hình đĩa và hệ thống: Liều 3 mg/kg.

Phản ứng dị ứng ánh sáng: Liều tối đa 3 mg/kg.

Tác dụng phụ thuốc Diroquine 

Đau đầu, phát ban, ngứa là các các dụng phụ thường gặpĐau đầu, phát ban, ngứa là các các dụng phụ thường gặp

Thường gặp

Đau đầu, phát ban, ngứa, nôn, buồn nôn, tiêu chảy.

Ít gặp

Loạn tâm thần, lo âu, thay đổi nhân cách, nhìn mờ, bệnh giác mạc, giảm thị lực, bệnh võng mạc.

Hiếm gặp

Giảm thính lực, điếc, bệnh thần kinh cơ, bệnh cơ, rụng tóc, biến đổi sắc tố của tóc, nhạy cảm ánh sáng, bắt mầu các màng niêm dịch, màu xanh đen, suy tủy, mất bạch cầu hạt có phục hồi, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính, co giật, ù tai, độc tính với hệ tim mạch, ngừng tim, ngừng thở.

Lưu ý thuốc Diroquine

Lưu ý chung

  • Cần khám mắt trước khi dùng thuốc dài ngày và theo dõi trong suốt quá trình điều trị.
  • Chú ý những người có bệnh về gan, thận, hoặc có những vấn đề về chuyển hóa porphyrin, bệnh vẩy nến, tiền sử động kinh. Những người bệnh thiếu hụt enzym G6PD, cần theo dõi hiện tượng thiếu máu do tăng quá trình phá hủy hồng cầu trong thời gian dùng chloroquine.
  • Chú ý khi tiêm chloroquine tĩnh mạch cần truyền chậm vì có thể gây độc cho tim.
  • Cần chú ý khi sử dụng thuốc cho những người nghiện rượu, vì thuốc có khả năng tích lũy ở gan.
  • Nếu thấy có rối loạn máu nặng trong khi đang điều trị thì ngừng thuốc ngay.
  • Nếu người bệnh dùng thuốc trong một thời gian dài, cần có các xét nghiệm đều đặn về công thức máu.
  • Thuốc có khả năng gây hạ đường huyết nghiêm trọng đe dọa tính mạng, bệnh nhân được điều trị bằng chloroquine nên được cảnh báo về nguy cơ hạ đường huyết và các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng liên quan.
  • Thuốc có khả năng kéo dài khoảng QT, gây ra bệnh cơ tim dẫn đến suy tim, tử vong trong một số trường hợp, gây rối loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, do đó cần sử dụng thận trọng trên bệnh nhân có nguy cơ cao (kéo dài khoảng QT bẩm sinh, suy tin, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp, nhịp tim chậm < 50 lần/phút, hạ kali máu, dang dùng thuốc có khả năng kéo dài khoảng QT…).

Lưu ý với phụ nữ có thai

Có một vài trường hợp nghi liên quan trong việc sử dụng chloroquine gây quái thai ở phụ nữ mang thai, kể cả việc ảnh hưởng tới sức nghe và thị lực. Vì vậy, chloroquine chỉ được sử dụng để phòng sốt rét cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chloroquine dùng an toàn đối với phụ nữ cho con bú ở cả liều điều trị lẫn dự phòng. Tuy chloroquine và sản phẩm chuyển hóa monodesethyl được đào thải qua sữa nhưng lượng mà trẻ bú thì còn xa so với liều điều trị.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Những khiếm khuyết về hình ảnh, nhìn mờ, nhìn đôi có thể xảy ra khi bệnh nhân dùng chloroquine, do đó bệnh nhân nên được khuyến cáo thuốc có khả năng ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc của họ.

Tương tác thuốc Diroquine

Thuốc

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để chữa bệnh cho bạn:

  • Amifampridine;
  • Aurothioglucose;
  • Bepridil;
  • Cisapride;
  • Dronedarone;
  • Levomethadyl;
  • Mesoridazine;
  • Pimozide;
  • Piperaquine;
  • Sparfloxacin;
  • Terfenadine;
  • Thioridazine;
  • Ziprasidone.

Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc bên dưới không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc mức độ thường xuyên sử dụng một hoặc hai loại thuốc.

  • Thuốc chống loạn nhịp (Acecainide; Ajmaline; Alfuzosin; Amiodarone; Aprindine; Azimilide; Bretylium; Disopyramide; Dofetilide; Flecainide; Hydroquinidine; Ibutilide; Ivabradine; Isradipine; Lidoflazine; Pirmenol; Prajmaline; Procainamide; Propafenone; Quinidine; Sematilide; Sotalol; Tedisamil;
  • Thuốc trị rối loạn tâm thần (Amisulpride; Asenapine; Chlorpromazine; Clozapine; Paliperidone; Quetiapine; Zotepine
  • Thuốc chống trầm cảm (Amitriptyline; Amoxapine; Aripiprazole; Citalopram; Clomipramine; Desipramine; Dibenzepin; Doxepin; Escitalopram; Fluoxetine; Imipramine; Nortriptyline; Protriptyline; Sertindole; Sultopride; Trifluoperazine; Trimipramine;
  • Thuốc kháng ung thư (Arsenic Trioxide; Buserelin Crizotinib; Dabrafenib; Dasatinib; Deslorelin; Dolasetron; Domperidone; Droperidol; Gonadorelin; Goserelin; Granisetron; Haloperidol; Histrelin; Iloperidone; Lapatinib; Leuprolide; Nafarelin; Nilotinib; Octreotide; Ondansetron; Pazopanib; Pixantrone; Risperidone; Sorafenib; Sunitinib; Toremifene; Triptorelin; Vandetanib; Vasopressin; Vemurafenib; Vinflunine;
  • Thuốc giảm đau gây nghiện (Apomorphine; Chloral Hydrate;Methadone; Trazodone;
  • Thuốc kháng histamine (Astemizole; Prochlorperazine; Promethazine;
  • Thuốc kháng sinh (Azithromycin; Clarithromycin; Erythromycin; Fluconazole;
  • Foscarnet; Gatifloxacin; Gemifloxacin; Ketoconazole; Levofloxacin; Lopinavir; Lumefantrine; Mefloquine; Metronidazole; Moxifloxacin; Norfloxacin; Ofloxacin; Pentamidine; Posaconazole; Quinine; Saquinavir; Spiramycin; Sulfamethoxazole; Telithromycin; Trimethoprim; Voriconazole;
  • Anagrelide;
  • Cimetidine;
  • Deferasirox;
  • Delamanid;
  • Enflurane;
  • Fingolimod;
  • Halofantrine;
  • Halothane;
  • Isoflurane;
  • Mifepristone;
  • Perflutren Lipid Microsphere;
  • Probucol;
  • Rabies Vaccine;
  • Ranolazine;
  • Salmeterol;
  • Sevoflurane;
  • Thuốc điện giải (Sodium Photphat; Sodium Photphat, Dibasic; Sodium Photphat, Monobasic);
  • Solifenacin;
  • Tetrabenazine;
  • Vardenafil;
  • Zolmitriptan.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể là cách điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê toa cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc mức độ thường xuyên sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Ciprofloxacin;
  • Cyclosporine;
  • Thuốc trị rối loạn tiêu hóa (Kaolin; Magaldrate; Magnesium Carbonate; Magnesium Hydroxide; Magnesium Oxide; Magnesium Trisilicate);
  • Praziquantel;
  • Proguanil.

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Dị ứng với các hợp chất 4-aminoquinoline (ví dụ, hydroxychloroquine).
  • Các vấn đề về mắt hoặc tầm nhìn (ví dụ như, thay đổi võng mạc hoặc vùng nhìn thấy) gây ra bởi hợp chất 4-aminoquinoline -không nên sử dụng ở những bệnh nhân với tình trạng này.
  • Các vấn đề về máu hoặc tủy xương.
  • Các vấn đề về mắt hoặc tầm nhìn (ví dụ, thoái hóa điểm vàng, bệnh võng mạc).
  • Vấn đề về thính giác.
  • Yếu cơ
  • Bệnh rối loạn chuyển hóa porphyria.
  • Bệnh vẩy nến.
  • Các vấn đề về dạ dày hoặc ruột – Sử dụng một cách thận trọng thuốc có thể làm cho những bệnh lý này trở nên tồi tệ hơn.
  • Bệnh động kinh, đã từng có tiền sử – Việc sử dụng thuốc có thể làm tăng nguy cơ co giật.
  • Thiếu Glucose-6-photphat dehydrogenase (G6PD) – Có thể gây thiếu máu ở bệnh nhân có tình trạng này.
  • Bệnh thận.
  • Bệnh gan – Sử dụng một cách thận trọng. Các tác dụng phụ có thể tăng lên vì quá trình loại bỏ chloroquine khỏi cơ thể chậm hơn.

Bảo quản thuốc Diroquine

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Xử trí khi quá liều 

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng quá liều như: Đau đầu, choáng váng, rối loạn thị lực, nôn mửa, buồn nôn, trụy tim mạch, co giật, sau đó là ngừng tim, ngừng thở đột ngột. Điện tâm đồ có thể cho thấy ngừng tâm nhĩ, nhịp nút nhĩ - thất, thời gian truyền dẫn nội thất kéo dài, nhịp tim chậm dẫn tới rung tâm thất hoặc ngừng tim.

Cách xử lý khi quá liều

Khi có triệu chứng quá liều, cần gấp rút gây nôn hoặc rửa dạ dày trước khi đưa người bệnh đến bệnh viện. Có thể dùng than hoạt với liều gấp khoảng 5 lần lượng chloroquine người bệnh đã dùng.

Nếu xuất hiện co giật, có thể dùng barbiturat tác dụng nhanh. Trong trường hợp thiếu oxy, cần cung cấp oxy hoặc hô hấp nhân tạo, đôi khi phải áp dụng biện pháp mở thông khí quản, đặt ống khí quản, sau đó tiếp tục áp dụng biện pháp rửa dạ dày nếu cần.

Trong trường hợp tụt huyết áp, có thể dùng các thuốc nâng huyết áp. Những người bệnh đặc biệt có thể áp dụng phương pháp thẩm tách màng bụng hoặc truyền thay máu để giảm nồng độ thuốc trong máu. Người bệnh qua được cơn cấp tính và không còn triệu chứng vẫn cần theo dõi chặt chẽ ít nhất 6 giờ.

Trong trường hợp quá liều và mẫn cảm, truyền nhiều dịch và dùng 8 g amoni clorid (cho người lớn) hàng ngày, chia nhiều lần để acid hóa nước tiểu, hỗ trợ cho quá trình lợi tiểu.

Quên liều và xử trí

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy địnhXử trí khi quên liều   

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!