Thuốc Dextroproxyphen - Dùng giảm đau - Cách dùng

Thuốc Dextropropophen thường được dùng giảm đau đối với cơn đau từ nhẹ tới vừa. Vậy thuốc được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Dextropropophen

Dextropropoxyphen là thuốc giảm đau dạng opi có cấu trúc liên quan đến methadon. Tuy hơi kém chọn lọc hơn morphin, nhưng dextropropoxyphen gắn chủ yếu vào thụ thể muy, làm giảm đau và cho các tác dụng khác đến hệ thần kinh trung ương tương tự như các thuốc giống morphin. Thuốc có tác dụng giảm đau nhẹ và trung bình được uống dưới dạng hydroclorid hoặc napsylat. Dextropropoxyphen làm giảm đau bằng một nửa tới 2/3 so với codein khi uống. Dextropropoxyphen hydroclorid, uống liều 90 đến 120 mg có tác dụng bằng liều 60 mg codein, là liều thường làm giảm đau bằng 600 mg aspirin. Không giống levopropoxyphen và codein, dextropropoxyphen không có hoặc có ít tác dụng chống ho. Dextropropoxyphen chủ yếu dùng phối hợp với các thuốc giảm đau có tác dụng chống viêm và hạ sốt khác, như với aspirin và paracetamol. Sự phối hợp này sẽ cho tác dụng giảm đau cao hơn so với riêng từng thuốc.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Dextropropophen

Thuốc được bào chế dưới các dạng:

Nang, viên nén: Dextropropoxyphen hydroclorid: 65 mg/viên.

Dextropropoxyphen napsylat: 100 mg/viên.

Hỗn dịch uống: Dextropropoxyphen napsylat: 50 mg/5 ml

Giá thuốc

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Dextropropophen

Chỉ định 

Nguồn: Thuốc được chỉ định giảm đau khi đau đầu mức độ vừa. Nguồn: MedicineNetNguồn: Thuốc được chỉ định giảm đau khi đau đầu mức độ vừa. Nguồn: MedicineNet

Dextropropoxyphen dùng để làm giảm đau từ nhẹ đến vừa. Thuốc chủ yếu dùng phối hợp với các thuốc giảm đau khác để có mức giảm đau mạnh hơn.

Chống chỉ định 

Người bệnh có khuynh hướng tự vẫn hoặc nghiện.

Người bệnh đã biết quá mẫn với thuốc.

Người bệnh bị tổn thương thận nặng

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Dextropropophen

Cách dùng

Dùng đường uống

Dùng theo đơn của bác sĩ

Liều dùng

Dextropropoxyphen hydroclorid: Liều thông thường người lớn: 65 mg/lần, cách 4 giờ/lần, khi cần. Liều khuyến cáo tối đa: 390 mg/ngày.

Dextropropoxyphen napsylat: Liều thông thường người lớn: 100 mg/lần, cách 4 giờ/lần, khi cần. Liều tối đa khuyến cáo: 600 mg/ngày.

Phải giảm liều ở người có tốn thương thận hoặc gan, người cao tuối và liều uống phải cách xa hơn.

Để tránh triệu chứng cai thuốc ởngười bệnh dùng dextropropoxyphen trong kéo dài trong vài tuần hoặc lâu hơn, phải giảm dần liều (thí dụ giảm 25 % đến 50 % liều hàng ngày) trước khi ngừng thuốc.

Trẻ em:

Không đủ số liệu nghiên cứu cho thấy sự an toàn..

Tác dụng phụ thuốc Dextropropophen

Hình: Thuốc có thể gây buồn ngủ, ngủ gà khi dùng. Nguồn: iStockHình: Thuốc có thể gây buồn ngủ, ngủ gà khi dùng. Nguồn: iStock

Với liều khuyến cáo, tác dụng không mong muốn của dextropropoxyphen tương tự như đối với codein, nhưng ít gây táo bón hơn và ít tác dụng phụ đối với đường mật hơn.

Thường gặp, ADR > 1/100

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Sảng khoái hoặc loạn tính khí.
  • Rối loạn thị giác.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Gan: Xét nghiệm chức năng gan bất thường và loạn chức năng gan (vàng da có hồi phục).
  • Giảm 17 - hydroxycorticoid và 17 - ketosteroid ở nước tiểu.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Dextropropophen

Trước khi dùng thuốc Dextropropoxyphen, bạn cần cho bác sĩ biết nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Trong khi mang thai hay cho con bú, bạn chỉ nên dùng thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ;
  • Bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc khác bao gồm cả thuốc kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng;
  • Bạn dị ứng với thành phần hoạt động hay không hoạt động của dextropropoxyphen hoặc thuốc khác;
  • Bạn dị ứng với các loại khác như thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc động vật.

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Propoxyphen có thể có hại cho thai nhi và gây khó thở hoặc các triệu chứng nghiện/ngưng thuốc ở trẻ sơ sinh. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai trong thời gian điều trị. Propoxyphen đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho em bé bú. Do đó, bạn không sử dụng propoxyphen mà không nói với bác sĩ nếu đang cho con bú.

Tương tác thuốc Dextropropophen

Trước khi sử dụng thuốc propoxyphen, có bác sĩ biết nếu bạn sử dụng bất kỳ các thuốc nào sau đây:

  • Aprepitant (Emend®);
  • Amiodarone (Cordarone®, Pacerone®);
  • Bosentan (Tracleer®);
  • Conivaptan (Vaprisol®);
  • Dexamethasone (Decadron®, Hexadrol®);
  • Imatinib (Gleevec®);
  • Isoniazid (điều trị bệnh lao);
  • St. John’s wort;
  • Kháng sinh như clarithromycin (Biaxin®), dalfopristin/quinupristin (Synercid®), erythromycin (E.E.S., EryPed®, Ery-Tab®, Erythrocin®), rifampin (Rifadin®, Rifater®, Rifamate®) hoặc telithromycin (Ketek®);
  • Thuốc kháng nấm như clotrimazole (Mycelex Troche®), fluconazole (Diflucan®), itraconazole (Sporanox®), ketoconazol (NIZORAL®) hoặc voriconazole (Vfend®);
  • Thuốc chống trầm cảm như nefazodone;
  • Barbiturat như butabarbital (Butisol®), secobarbital (Seconal®), pentobarbital (Nembutal®) hoặc phenobarbital (Solfoton®);
  • Thuốc làm loãng máu như warfarin (Coumadin®);
  • Thuốc tim hoặc huyết áp như diltiazem (Cartia®, Cardizem®), felodipin (Plendil®), nifedipin (Nifedical®, Procardia®), verapamil (Calan®, Covera®, Isoptin®, Verelan®) và những thuốc khác;
  • Thuốc HIV/AIDS như atazanavir (Reyataz®), delavirdine (Rescriptor®), efavirenz (Sustiva®), etravirine (Intelence®), fosamprenavir (Lexiva®), indinavir (Crixivan®), nelfinavir (Viracept®), nevirapine (Viramune®), saquinavir (Invirase®) hoặc ritonavir (Norvir®);
  • Các loại thuốc để điều trị chứng ngủ rũ, chẳng hạn như armodafanil (Nuvigil®) hoặc modafanil (Progivil®);
  • Thuốc động kinh như carbamazepine (Carbatrol®, Tegretol®), felbamate (Felbatol®), oxcarbazepine (Trileptal®) hoặc phenytoin (Dilantin®) hoặc primidone (Mysoline®).

Bảo quản thuốc Dextropropophen

Nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ phòng từ 22-300C

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng quá liều giống như triệu chứng nhiễm độc opi (hôn mê, ức chế hô hấp, trụy tuần hoàn và phù phối) ngoài ra, người bệnh đã phụ thuộc thuốc có thể có phản ứng tâm thần và co giật. Có thể có bất thường dẫn truyền ở tim và loạn nhịp tim. Liều tối thiểu gây chết của dextropropoxyphen hydroclorid có thể bằng 9 – 19 mg/kg, nhưng đã có trường hợp còn sống sót với liều cao bằng 70 mg/kg. Nồng độ huyết tương vượt quá 10 microgam/ml có thể gây tử vong. Nhiều báo cáo cho thấy, khi quá liều dextropropoxyphen thì tử vong có thể xảy ra trong vòng 1 giờ đầu và cũng có thể xảy ra nhanh hơn (trong vòng 15 phút), nhất là khi dùng thuốc kết hợp với rượu và paracetamol.

Điều trị: Đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để được rửa dạ dày . 

Gây nôn hoặc rửa dạ dày và dùng than hoạt có tác dụng trong vòng 1 giờ sau khi uống dextropropoxyphen

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!