Thành phần và cơ chế tác động thuốc Aminazin
Thuốc Aminazin có thành phần chính là Chlorpromazine
Chlorpromazine là một dẫn chất của phenothiazin có tác dụng chống loạn thần và nhiều tác dụng khác do chẹn các thụ thể sau xinap như:
- Thụ thể dopamin, chủ yếu dopamin D2 ở vùng giữa hồi viền, có tác dụng chống loạn thần nhưng cũng có thể gây các triệu chứng ngoại tháp. Do chẹn dopamin ở não nên luân chuyển dopamin ở não cũng tăng lên;
- Thụ thể serotonin (5-HT1 và 5-HT2) có tác dụng giải lo âu, chống tính hung hăng gây gổ, làm giảm tác dụng ngoại tháp, làm tăng cân; thụ thể histamin (thụ thể H1), có tác dụng an thần, buồn ngủ, chống nôn;
- Thụ thể Alpha1 và Alpha2 Adrenalin, có tính chất chống lại tác dụng của hệ thần kinh giao cảm, làm giảm huyết áp, làm tim đập nhanh; thụ thể muscarin, làm khô miệng, táo bón, nhưng tác dụng kháng cholin có thể làm giảm tác dụng ngoại tháp.
- Ngoài ra, thuốc còn có thể làm giảm giải phóng hormon hạ đồi và tuyến yên, ức chế trung tâm điều hòa thân nhiệt, làm giãn cơ xương.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Aminazin
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén với hàm lượng 25mg:
Mỗi 1 viên chứa
- Chlorpromazine hydrochloride 25mg
- Tá dược vừa đủ
Giá thuốc Aminazin 25mg: 150.000 VNĐ/ Lọ 500 viên
Ngoài ra thuốc còn được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau
Dung dịch tiêm 25mg/2ml
Chỉ định và chống chỉ định thuốc Aminazin
Chỉ định
Aminazin chỉ định trong những trường hợp sau:
- Trạng thái loạn thần cấp và mạn tính (tâm thần phân liệt cấp, mạn tính).
- Làm giảm cơn hưng phấn cấp như trong bệnh lưỡng cực.
- Kiểm soát các hành vi kích động, bạo lực gây hấn ở người lớn và trẻ em đôi khi gặp ở một số loạn thần khác.
- Một số chỉ định khác: Điều trị bổ trợ ngắn ngày cho lo âu nặng, làm giảm lo lắng trước khi phẫu thuật ở người lớn và trẻ em.
- Điều trị chống một vài dạng nôn, buồn nôn ở người lớn và trẻ em. Thuốc không hiệu quả đối với buồn nôn và nôn do đi tàu xe.
- Điều trị nấc liên tục khó trị.
- Điều trị phụ trong uốn ván ở người lớn và trẻ em. Dùng trong đông miên liệu pháp (giảm thân nhiệt).
Chống chỉ định
Chống chỉ định Aminazin trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với Chlorpromazine hoặc với bất cứ thành phần nào khác của dạng thuốc.
- Có thể có mẫn cảm chéo với các phenothiazin khác.
- Bệnh glôcôm góc đóng.
- Bí tiểu tiện do phì đại tuyến tiền liệt.
- Tiền sử giảm bạch cầu hạt.
- Ức chế hệ thần kinh trung ương nặng, hôn mê, bệnh nặng ở gan hoặc tim.
- Bệnh nhược cơ.
Liều lượng và cách sử dụng thuốc Aminazin
Liều dùng
Người lớn
Liều dùng thuốc thay đổi tùy theo từng người bệnh và thể bệnh.
Đối với điều trị các bệnh loạn thần:
- Người lớn: Mỗi ngày uống từ 2 lần đến 4 lần, mỗi lần 10-25 mg/lần.
- Trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên: Uống cách nhau 4 – 6 giờ/lần, mỗi lần 0,55 mg/kg thể trọng.
Đối với điều trị buồn nôn và nôn:
- Người lớn: 10-25 mg/ lần, nếu cần thì uống cách nhau 4 giờ một lần.
- Trẻ em trên 6 tháng tuổi: Uống 0,55 mg/kg thể trọng, cách nhau 4 – 6 giờ/lần.
Đối với điều trị nấc:
- Người lớn: Mỗi lần uống 25-50 mg, mỗi ngày 3 lần hoặc 4 lần.
- Trẻ em: Chưa có liều xác định.
Đối với dùng trong trường hợp an thần trước phẫu thuật:
- Người lớn: Uống 25-50 mg trước khi tiến hành phẫu thuật từ 2-3 giờ.
- Trẻ em trên 6 tháng tuổi: 0,55 mg/kg thể trọng, uống trước khi tiến hành phẫu thuật từ 2-3 giờ.
Đối với điều trị rối loạn chuyển hóa porphyrin:
- Người lớn: Ngày uống 3 lần hoặc 4 lần, mỗi lần uống 25-50 mg.
- Trẻ em: Chưa có liều xác định
Cách dùng
- Aminazin dùng bằng đường uống
Tác dụng phụ thuốc Aminazin
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng Aminazin ?
Đi cấp cứu nếu bạn gặp phải bất kì dấu hiệu dị ứng nào sau đây: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Ngưng dùng thuốc và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị tác dụng phụ nguy hiểm như:
- Co giật hoặc những chuyển động không kiểm soát được của mắt, môi, lưỡi, mặt, tay và chân;
- Run (lắc không kiểm soát được), chảy nước dãi, nuốt khó, các vấn đề về thăng bằng hoặc đi lại;
- Cảm thấy rất hồi hộp, bồn chồn, hoặc kích động;
- Cảm giác như bạn sắp ngất;
- Động kinh (ngất hoặc co giật);
- Buồn nôn khi đau bụng, ngứa, vàng da (vàng da hoặc mắt);
- Da nhợt nhạt, dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, sốt, đau họng, các triệu chứng bệnh cúm;
- Sốt cao, cơ bắp cứng, lú lẫn, đổ mồ hôi, tim đập nhanh hoặc không đều, thở nhanh;
- Suy nghĩ hoặc hành vi không bình thường;
- Giảm thị lực vào ban đêm, thị lực kém không nhìn được bao quát, chảy nước mắt, tăng sự nhạy cảm với ánh sáng;
- Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không tiểu được.
- Đau khớp hoặc sưng kèm theo sốt, sưng hạch, đau cơ, đau ngực, nôn mửa, và màu da không đều; hoặc
- Nhịp tim chậm, mạch yếu, ngất xỉu, thở chậm (có thể ngừng thở).
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao gồm:
- Chóng mặt, buồn ngủ, lo âu, khó ngủ (mất ngủ);
- Vú to căng hoặc tiết ra mủ;
- Những thay đổi trong chu kì kinh nguyệt;
- Tăng cân, sưng ở tay hoặc chân;
- Khô miệng hoặc nghẹt mũi, mắt mờ;
- Táo bón; hoặc
- Liệt dương, khó đạt cực khoái.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Lưu ý thuốc Aminazin
Lưu ý chung
- Trong khi dùng Chlorpromazine nếu thấy sốt cao không rõ nguyên nhân, phải ngừng thuốc ngay vì có thể là hội chứng sốt cao ác tính hay gặp do dùng thuốc chống loạn thần. Cần chú ý đến tình trạng cơ thể mất nước.
- Chlorpromazine có thể gây kéo dài khoảng cách QT. Tác dụng này có nguy cơ gây xoắn đỉnh, nguy cơ này tăng lên khi có nhịp tim chậm, giảm kali huyết, QT kéo dài bẩm sinh hay mắc phải (do kết hợp với các thuốc khác dễ gây kéo dài QT).
- Thận trọng khi dùng thuốc cho người bị ung thư vú hoặc bị u phụ thuộc prolactin khác vì có thể làm tăng nồng độ prolactin.
- Thuốc có thể làm thay đổi điều hòa thân nhiệt hoặc che lấp độc tính của các thuốc khác do tác dụng làm mất nôn.
- Chlorpromazine không được dùng cho người cao tuổi bị loạn thần do sa sút trí tuệ vì có thể gây tăng nguy cơ tai biến mạch não.
- Thận trọng khi dùng thuốc cho người cao tuổi vì dễ gây hạ huyết áp thế đứng, buồn ngủ, triệu chứng ngoại tháp, táo bón mạn tính, phì đại tuyến tiền liệt.
- Thận trọng khi dùng thuốc cho người mắc các bệnh tim phổi vì thuốc có tác dụng của quinidin, làm tim đập nhanh, hạ huyết áp thế đứng.
- Thận trọng khi dùng cho người bị bệnh gan, thận nặng vì nguy cơ tích lũy thuốc.
- Phải theo dõi mắt, huyết học đều đặn khi dùng thuốc kéo dài. Tránh ngừng thuốc đột ngột và chú ý thuốc tiêm có chứa sulfit có thể gây phản ứng dị ứng mạnh.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Duy trì cân bằng trạng thái tâm trí cho người mẹ suốt trong thời kỳ mang thai là điều mong muốn. Khi đã dùng thuốc, cần phải duy trì liều tối thiểu có hiệu quả suốt trong thời kỳ mang thai.
- Chlorpromazine có thể kéo dài chuyển dạ và phải ngừng thuốc cho tới khi cổ tử cung mở được 3 tới 4 cm. Cần phải theo dõi trẻ sơ sinh vì khi mẹ dùng liều cao, trẻ có thể có các dấu hiệu của tác dụng Atropin (tim đập nhanh, tăng kích thích, chướng bụng, chậm đại tiện phân xu), các dấu hiệu ngoại tháp (tăng trương lực cơ, run), ngủ li bì.
- Dùng thuốc chống loạn thần ở phụ nữ mang thai không khác ở người không mang thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Thuốc vào sữa, ngừng cho con bú khi dùng thuốc.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân, đặc biệt là người lái xe và vận hành máy, nên chú ý đến nguy cơ buồn ngủ khi dùng Chlorpromazine, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị.
Tương tác thuốc Aminazin
Chlorpromazine có thể tương tác với thuốc nào?
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Ớn lạnh hoặc dị ứng thuốc thuốc an thần, thuốc giảm đau gây ngủ, thuốc ngủ, thuốc giãn cơ bắp, và thuốc điều trị động kinh, trầm cảm hoặc lo âu có thể tương tác với chlorpromazine và gây ra các vấn đề về sức khỏe hoặc làm tăng tác dụng phụ. Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn thường xuyên sử dụng bất kỳ loại thuốc, hoặc bất cứ thuốc chống loạn thần kinh nào khác.
Hãy báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc khác mà bạn sử dụng, đặc biệt là:
Atropine (Atreza, Sal-Tropine);
Lithium (Eskalith, Lithobid);
Phenytoin (Dilantin);
Thuốc kháng sinh;
Thuốc tránh thai hoặc estrogen thay thế hormone;
Thuốc huyết áp;
Thuốc chống đông máu ví dụ như warfarin (coumadin,jantoven);
Một số thuốc hen suyễn hoặc thuốc giãn phế quản;
Thuốc kiềm chế sự mất kiểm soát;
Insulin hay thuốc uống trị tiểu đường;
Thuốc cho buồn nôn, ói mửa, hoặc say tàu xe;
Thuốc điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh sốt rét;
Thuốc dùng để gây mê;
Thuốc dùng để chống loại bỏ sự cấy ghép các cơ quan;
Thuốc tê như lidocain hoặc novocain;
Chất kích thích hoặc thuốc ADHD;
Thuốc điều trị loét hoặc kích thích đại tràng, hoặc
Thuốc điều trị bệnh Parkinson, hoặc khối u tuyến yên.
Thức ăn và rượu bia có ảnh hưởng tới chlorpromazine không?
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Những tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến chlorpromazine?
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.
Bảo quản thuốc Aminazin
- Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
- Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?
Quá liều và xử trí
Quá liều và độc tính
Chủ yếu là ức chế hệ thần kinh trung ương đi đến hôn mê, hội chứng Parkinson rất nặng, hạ huyết áp, rối loạn hô hấp tim mạch.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc đặc trị, điều trị triệu chứng. Phải theo dõi hô hấp và tim mạch liên tục (có nguy cơ khoảng QT kéo dài) cho tới khi bệnh nhân hồi phục.
Quên liều và xử trí
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
- Không uống gấp đôi liều đã quy định.