Lá lách đóng nhiều vai trò hỗ trợ trong cơ thể. Nó hoạt động như một bộ lọc máu, một phần của hệ thống miễn dịch. Các tế bào hồng cầu già được loại bỏ ở lách, tiểu cầu và bạch cầu được lưu trữ ở đó. Lá lách cũng giúp chống lại một số loại vi khuẩn gây viêm phổi và viêm màng não.
Bệnh lý lách
Video Những dấu hiệu mắc bệnh ở lá lách
- Lách to: thường do tăng bạch cầu đơn nhân do virus (“mono”), bệnh gan, ung thư máu (ung thư hạch và bệnh bạch cầu) hoặc các bệnh lý khác.
- Vỡ lách: Lá lách dễ bị tổn thương và bị vỡ có thể gây chảy máu trong nghiêm trọng đe dọa tính mạng – một trường hợp cấp cứu. Lách cũng có thể bị tổn thương hoặc vỡ ngay thời điểm chấn thương hoặc vài ngày đến vài tuần sau đó.
- Bệnh hồng cầu hình liềm: Trong bệnh lý thiếu máu di truyền này, các tế bào hồng cầu bất thường chặn dòng chảy của máu trong lòng mạch và dẫn đến tổn thương các cơ quan, bao gồm cả tổn thương lách. Những người bị bệnh hồng cầu hình liềm cần được tiêm phòng để ngừa các bệnh lý do lách gây ra.
- Giảm tiểu cầu: Lá lách to đôi khi do dự trữ quá nhiều số lượng tiểu cầu. Lách to có thể bắt giữ nhiều tiểu cầu hơn bình thường do đó số lượng tiểu cầu trong máu giảm.
- Lá lách phụ: Khoảng 10% người có thêm một lá lách phụ nhỏ. Nói chung nó không gây ra vấn đề về sức khỏe.
Khám lách
- Thăm khám: Bằng cách ấn vào bụng phần dưới lồng ngực bên trái, bác sĩ có thể sờ thấy lách to. Bác sĩ cũng có thể tìm kiếm các dấu hiệu khác của bệnh lý gây ra lách to.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): Máy quét CT dùng nhiều tia X và máy tính tạo ra hình ảnh chi tiết của vùng bụng. Có thể dùng thuốc cản quang đường tĩnh mạch để cho thấy hình ảnh rõ hơn.
- Siêu âm: Một đầu dò được đặt trên bụng, các sóng siêu âm tạo ra hình ảnh bằng cách tương phản lại hình ảnh lá lách và các cơ quan khác. Có thể phát hiện lách to bằng siêu âm.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Sóng từ tạo ra hình ảnh rất chi tiết của vùng bụng. Bằng cách sử dụng thuốc cản quang, lưu lượng máu đến lách cũng có thể được đo bằng MRI.
- Sinh thiết tủy xương: Dùng kim chọc vào xương dẹt (chẳng hạn như xương chậu) và lấy một mẫu tủy xương. Bệnh bạch cầu hoặc ung thư hạch bạch huyết gây ra tình trạng lách to, đôi khi được chẩn đoán bằng sinh thiết tủy xương.
- Chụp gan và lá lách: Một lượng nhỏ thuốc nhuộm phóng xạ được tiêm vào cơ thể. Thuốc phóng xạ di chuyển khắp cơ thể và được thu thập ở cả hai cơ quan này.
Điều trị bệnh lý lách
- Cắt lách: Cắt lách bằng phẫu thuật nội soi (nhiều vết rạch nhỏ) hoặc phẫu thuật mở mở (một vết mổ lớn).
- Tiêm vắc xin: Sau khi cắt bỏ lá lách, điều quan trọng là phải tiêm vắc xin chống lại một số vi khuẩn, chẳng hạn như H.influenza và S.pneumonia. Cắt bỏ lách làm tăng khả năng bị những bệnh nhiễm trùng này.
Thông thường, các phương pháp điều trị bệnh lý lách thường là điều trị bệnh lý nền.
Xem thêm: