Trắc nghiệm Toán 7 Bài 8. Đại lượng tỉ lệ nghịch có đáp án (Thông hiểu)
-
228 lượt thi
-
7 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Cho biết x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Khi x = 7 thì y = 5. Tìm y khi x = 5.
Đáp án đúng là: C
Vì x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên 7 . 5 = 5 . y nên y = 35 : 5 = 7.
Câu 2:
Cho biết x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch. Khi x = 6 thì y = 7. Tìm x khi y = 3
Đáp án đúng là: C
Vì x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên 6 . 7 = x . 3 nên x = 42 : 3 = 14.
Câu 3:
Cho hai đại lượng tỉ lệ nghịch x và y; x1, x2 là hai giá trị của x; y1,y2 là hai giá trị tương ứng của y. Biết x1 = 4, x2 = 1 và y1 + y2 = 10. Khi đó y2 = ?
Đáp án đúng là: D
Với x và y là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch nên x1 . y1 = x2 . y2 mà x1 = 4, x2 = 1 và y1 + y2 = 10.
Do đó 4.y1 = 1.y2 nên .
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta được:
Do đó:
Vậy y2 = 8.
Câu 4:
Cho hai đại lượng tỉ lệ nghịch x và y; x1, x2 là hai giá trị của x; y1, y2 là hai giá trị tương ứng của y. Biết x2 = – 4; y1 = –10 và 3x1 – 2y2 = –32. Khi đó x1 và y2 là?
Đáp án đúng là: A
Với x và y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên x1y1 = x2y2 mà x2 = –4; y1 = –10 và 3x1 – 2y2 = –32.
Nên ta có x1.(–10) = –4.y2
Do đó: x1 = – 4.(– 4) = 16 và y2 = –10.(– 4) = 40.
Vậy x1 = 16; y2 = 40.
Câu 5:
Đáp án đúng là: C
Gọi số dụng cụ của công nhân thứ nhất, thứ hai, thứ ba tiện được lần lượt là x, y, z (x, y, z Î ℕ*).
Vì tổng số dụng cụ phải tiện là 860 nên ta có x + y + z = 860
Vì số dụng cụ tiện được tỉ lệ nghịch với thời gian để tiện xong một dụng cụ nên 5x = 6y = 9z.
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có
Suy ra z = 1800 : 9 = 200.
Vậy số dụng cụ tiện được của người thứ ba là 200 dụng cụ.
Câu 6:
Một xe ô tô chạy từ A đến B gồm ba chặng đường dài bằng nhau nhưng chất lượng mặt đường tốt xấu khác nhau. Vận tốc trên mỗi chặng lần lượt là 72 km/h, 60 km/h, 40 km/h. Biết tổng thời gian xe chạy từ A đến B hết 4 giờ. Tính quãng đường AB.
Đáp án đúng là: A
Gọi thời gian để xe đi hết mỗi chặng lần lượt là x (h), y (h), z (h) với x, y, z > 0.
Vì tổng thời gian xe chạy từ A đến B hết 4 giờ nên ta có x + y + z = 4.
Vì xe chạy trên ba chặng đường có chiều dài là như nhau nên vận tốc và thời gian đi trên mỗi chặng là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, do đó: 72x = 60y = 40z.
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có
Chiều dài của đoạn đường AB là tổng chiều dài của ba chặng nên
S = 72 + 72 + 72 = 216 (km)
Vậy chiều dài của đoạn đường AB là 216 km.
Câu 7:
Bạn Lan đi từ trường đến nhà với vận tốc 12 km/giờ hết 30 phút. Nếu Lan đi với vận tốc 10 km/giờ thì hết bao nhiêu thời gian?
Đáp án đúng là: B
Đổi 30 phút = 0,5 giờ.
Giả sử Lan đi với vận tốc 10 km/giờ thì hết t giờ.
Ta có vận tốc và thời gian Lan đi từ nhà đến trường là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có 12. 0,5 = 10.t suy ra t = 0,6 giờ = 36 phút
Vậy nếu Lan đi với vận tốc 10 km/giờ thì hết 36 phút.