Dạng 3: Bài toán thực tiễn gắn với phép tính về số thập phân có đáp án
-
220 lượt thi
-
10 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Cửa hàng có 32,6 kg bột ngô. Lần thứ nhất lấy 4,76 kg bột ngô. Lần thứ hai lấy gấp 3 lần thứ nhất. Sau hai lần lấy cửa hàng còn bao nhiêu ki – lô – gam bột ngô?
Đáp án đúng là: B
Lần thứ hai lấy số kg bột ngô là: 4,76 . 3 = 14,28 (kg bột ngô).
Sau hai lần lấy cửa hàng còn số kg bột ngô là:
32,6 – (4,76 + 14,28) = 13,56 (kg bột ngô).
Câu 2:
Ở nhà máy may Thanh Tân ngày trước muốn may 9 bộ quần áo thì phải dùng 46,8 mét vải. Tuy nhiên, bằng việc sử dụng dây chuyển may kĩ thuật mới cho nên trung bình cứ may 9 bộ quần áo thì dùng ít hơn kĩ thuật cũ là 4,5 mét vải. Nếu nhà máy muốn may 36 bộ quần áo theo kĩ thuật mới thì dùng hết bao nhiêu mét vải?
Đáp án đúng là: C
May 9 bộ quần áo theo kĩ thuật mới dùng số mét vải là: 46,8 – 4,5 = 42,3 (mét vải).
Nếu nhà máy muốn may 36 bộ quần áo theo kĩ thuật mới thì dùng hết số mét vải là:
(42,3 : 9) . 36 = 169,2 (mét vải).
Câu 3:
Chúng ta biết rằng Nam Cực là khu vực “lạnh nhất” trên Trái Đất, đặc biệt vào những tháng cuối năm. Tại trạm Vô – xtốc của Nga ghi nhận nhiệt độ trung bình tháng 9, 10, 11, 12 lần lượt là –69,7°C; –72,8°C; –54,3°C; –41,6°C. Nhiệt độ trung bình của bốn tháng cuối năm tại Nam Cực là
Đáp án đúng là: A
Nhiệt độ trung bình của bốn tháng cuối năm tại Nam Cực là:
[(–69,7) + (–72,8°C) + (–54,3°C) + (–41,6°C)] : 4 = –59,6°C.
Câu 4:
Bồn hoa của nhà bé Hoa có hình dạng nửa đường tròn như hình vẽ.
Diện tích của bồn hoa (với π ≈ 3,14) là
Hướng dẫn giải:
Đáp án đúng là: B
Diện tích của bồn hoa là: 2,52 . 3,14 ≈ 19,625 (m2).
Câu 5:
Vào lúc 6 giờ 45 phút bạn Hoàng đi xe đạp từ bưu điện đến nhà văn hóa với tốc độ 13,6 km/h. Đến 7 giờ bạn Khang đi bộ từ nhà văn hóa đến bưu điện với vận tốc 4,5 km/h. Hai bạn gặp nhau ở trạm y tế lúc 7 giờ 30 phút. Quãng đường từ bưu điện đến nhà văn hóa là
Đáp án đúng là: C
Đổi 6 giờ 45 phút = 6,75 h
7 giờ 30 phút = 7,5 h
Thời gian Hoàng đi từ bưu điện đến trạm y tế là: 7,5 – 6,75 = 0,75 (giờ).
Quãng đường Hoàng đi từ bưu điện đến trạm y tế là: 0,75 . 13,6 = 10,2 (km).
Thời gian Khang đi từ nhà văn hóa đến trạm y tế là: 7,5 – 7 = 0,5 (giờ).
Quãng đường Khang đi từ nhà văn hóa đến trạm y tế là: 0,5 . 4,5 = 2,25 (km).
Quãng đường từ bưu điện đến nhà văn hóa là: 10,2 + 2,25 = 12,45 (km).
Câu 6:
Điểm đông đặc và điểm sôi của thuỷ ngân lần lượt là –38,83°C và 356,73°C. Một lượng thuỷ ngân đang để trong tủ bảo quản ở nhiệt độ –41,3°C. Ở nhiệt độ đó, thủy ngân đang ở thể gì?
Đáp án đúng là: A
Ta có –41,3°C < –38,83°C nên nếu nhiệt độ tủ bảo quản là –41,3°C thì thủy ngân đang ở thể rắn.
Câu 7:
Tài khoản ngân hàng của một chủ xưởng gỗ có ghi số dư là –1,26 tỉ đồng. Sau khi trả được một phần tư khoản nợ ban đầu thì số dư tài khoản là
Đáp án đúng là: B
Chủ xưởng gỗ đang nợ 1,26 tỉ đồng, do đó số tiền chủ xưởng gỗ đã trả là: tỉ đồng.
Do đó chủ xưởng gỗ còn nợ số tiền là 1,26 – 0,315 = 0,945 (tỉ đồng).
Khi đó số dư tài khoản là –0,945 tỉ đồng.
Câu 8:
Nhà ông Cường có một mảnh vườn hình chữ nhật trồng chuyên trồng cà chua xuất khẩu. Biết rằng chiều dài 27,5 mét và chiều rộng bằng 0,4 lần chiều dài. Mùa vụ đến cứ 1m2 thì ông thu được 4,5 kg cà chua sau đó bán cho thương lái với giá 30 000 (đồng) cho 1 kg cà chua. Sau mùa vụ ông Cường thu về được số tiền bán cà chua là
Đáp án đúng là: D
Chiều rộng của mảnh vườn hình chữ nhật là: 27,5 . 0,4 = 11 (mét).
Diện tích mảnh vườn hình chữ nhật là: 27,5 . 11 = 302,5 (m2).
Mảnh vườn của ông Cường thu được số kg cà chua là:
(302,5 : 1) . 4,5 = 1 361,25 (kg cà chua).
Sau mùa vụ ông Cường được số tiền bán cà chua là:
(1 361,25 : 1) . 30 000 = 40 837 500 (đồng).
Câu 9:
Một nhà khoa học đã thực hành thí nghiệm về sự đông đặc của hai chất là Thủy ngân và Butan. Nhiệt độ đông đặc của Butan là –134,75°C và gấp 3,5 lần nhiệt độ đông đặc của Thủy ngân. Thủy ngân có nhiệt độ đông đặc là
Đáp án đúng là: A
Thủy ngân có nhiệt độ đông đặc là: –134,75 : 3,5 = –38,5°C.
Câu 10:
Từ độ cao –0,21 km (so với mực nước biển) tàu thăm dò đáy biển bắt đầu lặn xuống. Biết rằng cứ sau mỗi phút, tàu lặn xuống sâu thêm được 0,02 km. Vị trí (so với mực nước biển) của tàu sau 10 phút kể từ khi tàu bắt đầu lặn là
Đáp án đúng là: B
Sau mỗi phút tàu lặn xuống sâu thêm được 0,02 km nên sau 10 phút tàu lặn thêm được:
0,02 . 10 = 0,2 (km).
Khi đó vị trí của tàu so với mực nước biển là: –0,21 – 0,2 = –0,41 (km).