Hoặc
11 câu hỏi
Câu hỏi 18.11 trang 35 SBT Vật lí 10. Một vật có khối lượng 2000 g được đặt trên một bàn dài nằm ngang. Tác dụng lên vật một lực có độ lớn 5 N theo phương song song với mặt bàn trong khoảng thời gian 2 s rồi thôi tác dụng lực. Biết hệ số ma sát giữa vật và mặt bàn là 0,2. Lấy g = 10 m/s2. Tính quãng đường tổng cộng mà vật đi được cho đến khi dừng lại.
Câu hỏi 18.10 trang 35 SBT Vật lí 10. Một vật có khối lượng 15 kg đang đứng yên thì bắt đầu chuyển động nhanh dần đều, sau khi đi được 150 m vật đạt vận tốc 54 km/h. Biết hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng ngang là 0,05. Lấy g = 9,8 m/s2. Xác định lực kéo tác dụng vào vật theo phương song song với phương chuyển động.
Câu hỏi 18.9 trang 34 SBT Vật lí 10. Một mẩu gỗ có khối lượng m đặt trên mặt sàn nằm ngang. Người ta truyền cho nó một vận tốc tức thời 5 m/s. Tính thời gian để mẩu gỗ dừng lại và quãng đường nó đi được tới lúc đó. Biết hệ số ma sát giữa mẩu gỗ và sàn nhà là 0,2 và lấy g = 10 m/s2. Các đáp số tìm được có phụ thuộc vào khối lượng m không?
Câu hỏi 18.8 trang 34 SBT Vật lí 10. Một ô tô có khối lượng 1,5 tấn chuyển động trên đường nằm ngang. Hệ số ma sát của xe với mặt đường là 0,01. Biết lực kéo gây ra bởi động cơ song song với mặt đường. Lấy g = 10 m/s2. Xác định độ lớn của lực kéo để ô tô chuyển động nhanh dần đều với gia tốc 0,25 m/s2.
Câu hỏi 18.7 trang 34 SBT Vật lí 10. Một cái hòm khối lượng m = 15 kg đặt trên sàn nhà. Người ta kéo hòm bằng một lực F→hướng chếch lên trên và hợp với phương nằm ngang một góc α=20o. Hòm chuyển động đều trên sàn nhà. Tính độ lớn của lực F→. Biết hệ số ma sát trượt giữa hòm và sàn nhà là 0,3. Lấy g = 9,8 m/s2.
Câu hỏi 18.6 trang 34 SBT Vật lí 10. Một toa tàu có khối lượng 60 tấn chuyển động thẳng đều dưới tác dụng của lực kéo của đầu tàu theo phương nằm ngang F = 4,5.104 N. Lấy g = 10 m/s2. Hệ số ma sát giữa tàu và đường ray là A. 0,075. B. 0,06. C. 0,15. D. 0,015.
Câu hỏi 18.5 trang 34 SBT Vật lí 10. Một xe tải có khối lượng 3 tấn đang chuyển động trên đường nằm ngang, hệ số ma sát của xe tải với mặt đường là 0,1. Lấy g = 10 m/s2. Độ lớn lực ma sát là A. 3000 N. B. 30000 N. C. 300 N. D. 30 N.
Câu hỏi 18.4 trang 34 SBT Vật lí 10. Một vận động viên môn hốc cây (khúc quân cầu) dùng gậy gạt quả bóng để truyền cho nó một tốc độ ban đầu 10 m/s. Hệ số ma sát giữa bóng và mặt băng là 0,10. Lấy g = 9,8 m/s2. Quãng đường quả bóng đi được cho đến khi dừng lại là A. 39 m. B. 45 m. C. 57 m. D. 51 m.
Câu hỏi 18.3 trang 34 SBT Vật lí 10. Một vật có khối lượng m trượt trên mặt phẳng ngang. Biết hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt phẳng là , gia tốc trọng trường g. Biểu thức xác định lực ma sát trượt là A. Fmst=μmg. B. Fmst=μg . C. Fmst=μm . D. Fmst=mg .
Câu hỏi 18.2 trang 33 SBT Vật lí 10. Khi lực ép giữa hai mặt tiếp xúc tăng lên thì hệ số ma sát giữa hai mặt tiếp xúc A. giảm đi. B. tăng lên. C. không thay đổi. D. không xác định được.
Câu hỏi 18.1 trang 33 SBT Vật lí 10. Một vật đang trượt trên một mặt phẳng, khi tốc độ của vật giảm thì hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng A. giảm xuống. B. không đổi. C. tăng tỉ lệ với tốc độ của vật. D. tăng tỉ lệ với bình phương tốc độ của vật.
86.5k
53.6k
44.7k
41.7k
40.2k
37.4k
36.5k
35.1k
33.9k
32.4k