Giải Vật Lí 10 Bài 20: Một số ví dụ về cách giải các bài toán thuộc phần động lực học
III. Bài tập tự giải
Lời giải:
- Thùng chịu tác dụng của bốn lực:
+ Trọng lực
+ Lực đẩy
+ Phản lực
+ Lực ma sát trượt
- Coi thùng như một chất điểm (hình vẽ)
- Áp dụng định luật 2 Newton cho chuyển động của vật theo hai trục Ox, Oy:
Fms = µ.N
- Giải hệ phương trình:
N = P = mg = 55.9,8 = 539 N
Fms = µ.N = 0,35.539 = 188,65 N
a = = = 0,57 m/s2
Vậy gia tốc của thùng là 0,57 m/s2
Lời giải:
Coi quyển sách là chất điểm, phân tích các lực tác dụng lên quyển sách tại trọng tâm gồm có: trọng lực, phản lực, lực ma sát.
Chọn hệ trục tọa độ Oxy như hình vẽ:
- Áp dụng định luật 2 Newton cho chuyển động của vật theo hai trục Ox, Oy:
Mà Fms = µ.N
Giải hệ phương trình có:
Từ (2) => N = P.cosα = mg.cosα
=> Fms = µ.N = µmg.cosα
Thay vào (1) ta được:
Gia tốc: a = = = g.sinα - µg.cosα
Thay số ta được: a = 9,8.sin30° - 0,3.9,8.cos30° = 2,35m/s2
Coi như con dốc đủ dài, sau 2s quyển sách vẫn chuyển động trên con dốc.
Quãng đường đi được sau 2s: s = at2 = .2,35.22 = 4,7m
Lời giải:
Coi thùng hàng là chất điểm, phân tích các lực tác dụng lên thùng hàng tại trọng tâm gồm có: lực kéo, trọng lực, phản lực, lực ma sát.
Chọn hệ trục tọa độ Oxy như hình vẽ:
- Vật chuyển động thẳng đều.
- Áp dụng định luật 2 Newton cho chuyển động của vật theo hai trục Ox, Oy:
Mà Fms = µ.N
Giải hệ phương trình có:
Từ (2) => N = P - F.sinα = mg - F.sinα
=> Fms = µ.N = µmg - µF.sinα
Thay vào (1) ta được:
F.cosα - µmg + µF.sinα = 0 => F = = 20,3N
Lời giải:
Coi các vật là chất điểm, phân tích các lực tác dụng lên các vật tại trọng tâm của chúng gồm có:
Vật 1: lực kéo, trọng lực, phản lực, lực ma sát, lực căng dây.
Vật 2: lực căng dây, phản lực, lực ma sát, trọng lực.
Chọn hệ trục tọa độ Oxy như hình vẽ:
Vật 1:
- Áp dụng định luật 2 Newton cho chuyển động của vật 1 theo hai trục Ox, Oy:
Mà Fms1 = µ.N1
Giải hệ phương trình có:
Từ (2) ta được: N1 = P1 = m1g
=> Fms1 = µ.N1 = µm1g
Thay vào (1) ta được:
=> F - µm1g - T1 = m1a1 => T1 = F - µm1g - m1a1
Vật 2:
- Áp dụng định luật 2 Newton cho chuyển động của vật 2 theo hai trục Ox, Oy:
Mà Fms2 = µ.N2
Giải hệ phương trình có:
Từ (4) ta được: N2 = P2 = m2g
=> Fms2 = µ.N2 = µm2g
Thay vào (3) ta được:
=> T2 - µm2g = m2a2 => T2 = µm2g + m2a2
Do hệ 2 vật được nối với nhau bằng một sợi dây không dãn nên ta có:
T1 = T2 => F - µm1g - m1a1 = µm2g + m2a2
Bên cạnh đó hệ hai vật chuyển động với cùng gia tốc nên ta có: a1 = a2 = a
=> F - µm1g - m1a = µm2g + m2a => a = = 1,04m/s2
Lực căng dây nối: T1 = T2 = µm2g + m2a = 30N
Cách khác: có thể viết định luật 2 Newton cho hệ 2 vật vào một phương trình đều được, khi đó biện luận cho lực căng dây, gia tốc để giải ngắn gọn hơn.
Xem thêm lời giải bài tập SGK Vật lí lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 21: Moment lực. Cân bằng của vật rắn