Giải SGK Toán lớp 8: Bài tập cuối chương 5
Trắc nghiệm
Bài 5.19 trang 109 Toán 8 Tập 1: Dữ liệu nào sau đây là số liệu liên tục?
A. Dữ liệu về tên các vận động viên Việt Nam tham dự SEA Games 31.
B. Dữ liệu về kết quả đánh giá hiệu quả của chương trình dạy học trên tuyền hình.
C. Dữ liệu về cân nặng của 200 con cá chép sau 6 tháng nuôi.
D. Dữ liệu về số người bị mắc Covid-19 trong gia đình của các bạn trong lớp.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Ta xét từng dữ liệu đã cho:
• Dữ liệu về tên các vận động viên Việt Nam tham dự SEA Games 31 không là dữ liệu số.
• Dữ liệu về kết quả đánh giá hiệu quả của chương trình dạy học trên tuyền hình không là dữ liệu số.
• Dữ liệu về cân nặng của 200 con cá chép sau 6 tháng nuôi là số liệu liên tục.
• Dữ liệu về số người bị mắc Covid-19 trong gia đình của các bạn trong lớp là số liệu rời rạc.
A. Từ nguồn có sẵn.
B. Quan sát.
C. Lập bảng hỏi.
D. Phỏng vấn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
An đứng từ xa và ghi lại xem bạn nào đi sang đường sử dụng cầu vượt khi tan trường.
Trong trường hợp này, An quan sát các bạn đi sang đường sử dụng cầu vượt khi tan trường rồi ghi lại kết quả.
Do đó, phương pháp An thu thập dữ liệu là quan sát.
A. Cột cao hơn biểu diễn số liệu lớn hơn.
B. Hai cột cao bằng nhau biểu diễn số liệu bằng nhau.
C. Cột thấp hơn biểu diễn số liệu bé hơn.
D. Tỉ lệ chiều cao của hai cột bằng tỉ lệ hai số liệu được biểu diễn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Trong biểu đồ cột với gốc trục đứng không bắt đầu từ 0 thì tỉ lệ chiều cao của hai cột không bằng tỉ lệ hai số liệu được biểu diễn.
A. Biểu đồ tranh.
B. Biểu đồ cột.
C. Biểu đồ đoạn thẳng.
D. Biểu đồ hình quạt tròn
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Để biểu diễn tỉ lệ của các phần trong tổng thể ta dùng biểu đồ hình quạt tròn.
A. Biểu đồ cột kép.
B. Biểu đồ tranh.
C. Biểu đồ đoạn thẳng.
D. Biểu đồ hình quạt tròn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Để biểu diễn sự thay đổi của một đại lượng theo thời gian ta dùng biểu đồ đoạn thẳng.
Tự luận
Bài 5.24 trang 109 Toán 8 Tập 1: Cho hai biểu đồ
a) Lập bảng thống kê cho dữ liệu được biểu diễn trong mỗi biểu đồ.
b) Dữ liệu biểu diễn trên hai biểu đồ có như nhau không? Giải thích tại sao hình dạng hai đường gấp khúc trên hai biểu đồ lại khác nhau.
Lời giải:
a) Bảng thống kê số lượng sản phẩm bán được theo tháng như sau:
Tháng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Số lượng (nghìn) |
3 |
2 |
3 |
4 |
5 |
4 |
6 |
7 |
8 |
7 |
6 |
8 |
b) Số sản phẩm bán được theo tháng trong hai biểu đồ a) và b) là như nhau.
Do đó, dữ liệu biểu diễn trên hai biểu đồ là như nhau.
Hình dạng hai đường gấp khúc trên hai biểu đồ lại khác nhau vì:
• Ở biểu đồ a) gốc trục thẳng đứng bắt đầu từ 0 (trục thẳng đứng chia các khoảng từ 0 đến 8).
• Ở biểu đồ b) gốc trục thẳng đứng không bắt đầu từ 0 (trục thẳng đứng chia các khoảng từ 2 đến 18).
a) Theo em Bình có thể thực hiện khảo sát theo những cách nào?
b) Dữ liệu Bình thu được thuộc loại nào?
Lời giải:
a) Theo em Bình có thể thực hiện khảo sát theo những cách: phỏng vấn, lập bảng hỏi.
b) Dữ liệu Bình thu được thuộc dữ liệu không là số, không thể sắp xếp thứ tự.
a) Có thể dùng biểu đồ nào để biểu diễn dữ liệu trong bảng thống kê thu được.
b) Nếu muốn biểu diễn tỉ lệ các bạn được hỏi dự đoán mỗi đội vô địch thì nên dùng biểu đồ nào?
Lời giải:
a) Có thể dùng biểu đồ tranh để biểu diễn dữ liệu trong bảng thống kê thu được.
b) Biểu đồ hình quạt tròn dùng để biểu diễn tỉ lệ của các phần trong tổng thể.
Do đó, nếu muốn biểu diễn tỉ lệ các bạn được hỏi dự đoán mỗi đội vô địch thì nên dùng biểu đồ hình quạt tròn.
a) Lựa chọn và vẽ biểu đồ để so sánh số lượng học sinh tham gia hai câu lạc bộ này ở từng lớp.
b) Lựa chọn và vẽ biểu đồ biểu diễn tỉ lệ học sinh các lớp tham gia hai câu lạc bộ trong số các học sinh khối 8 tham gia hai câu lạc bộ này.
Lời giải:
a) Để so sánh số lượng học sinh tham gia hai câu lạc bộ này ở từng lớp, ta chọn biểu đồ cột kép.
Biểu đồ cột kép biểu diễn số lượng của các lớp khối 8 tham gia các câu lạc bộ Thể thao và Nghệ thuật của trường như sau:
b) Để biểu diễn tỉ lệ học sinh các lớp tham gia hai câu lạc bộ trong số các học sinh khối 8 tham gia hai câu lạc bộ này ta dùng biểu đồ hình quạt tròn.
Tổng số học sinh tham gia hai câu lạc bộ của khối 8 là:
8 + 16 + 12 + 4 + 10 + 8 + 5 + 8 = 71 (học sinh).
• Tổng số học sinh tham gia hai câu lạc bộ của lớp 8A là: 8 + 16 = 24 (học sinh).
Tỉ số phần trăm số học sinh tham gia hai câu lạc bộ của lớp 8A so với số các học sinh khối 8 tham gia hai câu lạc bộ là: .
• Tổng số học sinh tham gia hai câu lạc bộ của lớp 8B là: 12 + 4 = 16 (học sinh).
Tỉ số phần trăm số học sinh tham gia hai câu lạc bộ của lớp 8B so với số các học sinh khối 8 tham gia hai câu lạc bộ là: .
• Tổng số học sinh tham gia hai câu lạc bộ của lớp 8C là: 10 + 8 = 18 (học sinh).
Tỉ số phần trăm số học sinh tham gia hai câu lạc bộ của lớp 8C so với số các học sinh khối 8 tham gia hai câu lạc bộ là: .
• Tỉ số phần trăm số học sinh tham gia hai câu lạc bộ của lớp 8C so với số các học sinh khối 8 tham gia hai câu lạc bộ là:
100% − 33,8% − 22,5% − 25,4% = 18,3%.
Biểu đồ hình quạt tròn biểu diễn tỉ lệ học sinh các lớp tham gia hai câu lạc bộ trong số các học sinh khối 8 tham gia hai câu lạc bộ này.
Xem thêm lời giải bài tập SGK Toán lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 20: Phân tích số liệu thống kê dựa vào biểu đồ