Dung dịch tiêm Diflucan IV 200mg/100ml - Phòng ngừa và điều trị nấm - Cách dùng

Diflucan thường được dùng trong phòng ngừa và điều trị nấm. Vậy thuốc Diflucan thường được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn tìm hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Diflucan

Thuốc Diflucan có thành phần chính là Fluconazol

Fluconazol là thuốc chống nấm mới thuộc nhóm thuốc tổng hợp triazol. Fluconazol có tác dụng chống nấm do làm biến đổi màng tế bào, làm tăng tính thấm màng tế bào, làm thoát các yếu tố thiết yếu (ví dụ amino acid, kali) và làm giảm nhập các phân tử tiền chất (ví dụ purin và pyrimidin tiền chất của DNA). Fluconazol tác động bằng cách ức chế cytochrom P450 14-alpha-demethylase, ngăn chặn tổng hợp ergosterol là sterol chủ yếu ơ màng tế bào nấm. 

Cả đường uống và đường tĩnh mạch của fluconazol cho tác dụng đối với nhiều mô hình nhiễm nấm trên động vật. Tác dụng đã được chứng minh chống lại các nhiễm nấm cơ hội, như là nhiễm Candida spp, bao gồm nhiễm Candida hệ thống ở các động vật bị suy giảm miễn dịch; nhiễm Cryptococcus Neoformans, bao gồm nhiễm nấm trong hộp sọ, nhiễm Microsporum spp, và nhiễm Trichophyton spp.

Fluconazol cũng đã được chứng minh là có tác dụng trên mô hình động vật nhiễm nấm màng dịch tễ địa phương, bao gồm nhiễm Blastomyces Dermatitidis, và Coccidioides Immitis, bao gồm cả nhiễm nấm trong hộp sọ và nhiễm Histoplasma Capsulatum ở các động vật có miễn dịch bình thường và các động vật bị suy giảm miễn dịch. 

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Diflucan

Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch với hàm lượng 200mg/100ml 

Mỗi 1 chai chứa

  • Fluconazol 200 mg/ 100 ml
  • Tá dược vừa đủ

Giá dung dịch tiêm Diflucan 200 mg/ 100 ml: 790.000 VNĐ/ chai 

Ngoài ra thuốc còn được bào chế dưới dạng viên nang với hàm lượng 150mg 

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Diflucan

Chỉ định

Diflucan được dùng trong điều trị nhiễm nấm khoang miệngDiflucan được dùng trong điều trị nhiễm nấm khoang miệng


Hoạt chất Fluconazol là thuốc đầu tiên của nhóm thuốc tổng hợp triazol chống nấm mới. Thuốc Diflucan được chỉ định trong điều trị các vấn đề:

  • Bệnh nấm Candida ở miệng – họng, thực quản, âm hộ – âm đạo và nhiễm nấm Candida toàn thân nghiêm trọng khác.
  • Viêm màng não do Cryptococcus neoformans.
  • Bệnh nấm do Blastomyces, Coccidioides immitis và Histoplasma, một số bệnh nấm da như nấm da đầu, thân, đùi, chân…
  • Dự phòng nhiễm nấm Candida cho bệnh nhân ung thư hoặc ghép tạng (ghép tủy, ghép gan…)
  • Phòng các bệnh nhiễm nấm nghiêm trọng (Candida, Cryptococcus, Histoplasma, Coccidioides immitis) ở người bệnh bị nhiễm HIV.

Chống chỉ định 

Thuốc chống chỉ định với những trường hợp sau:

  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
  • Quá mẫn với fluconazol hoặc với bất kỳ thành phần nào trong thành phần của thuốc.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Diflucan

Cách sử dụng

  • Thuốc có thể dùng tiêm, truyền tĩnh mạch. 
  • Sử dụng bằng đường truyền tĩnh mạch chậm với tốc độ không quá 10ml/phút. Dung môi pha thuốc là dung dịch NaCl 0.9%.

Liều lượng

Người lớn

  • Viêm màng não do nhiễm Cryptococcus: liều thông thường là 400mg ngày đầu tiên, những ngày tiếp theo dùng liều từ 200-400mg/1 lần/ngày. Thời gian điều trị tùy thuộc vào mức độ đáp ứng, thông thường kéo dài từ 6-8 tuần. Đối với bệnh nhân AIDS để ngăn ngừa tái phát có thể sử dụng liều 200mg kéo dài sau khi kết thúc liệu trình điều trị.
  • Đối với trường hợp nhiễm nấm Candida huyết, nấm Candida lan tỏa, các trường hợp nhiễm nấm Candida lan tỏa khác, liều dùng ngày đầu tiên là 400mg, sau đó dùng liều 200mg/ 1 lần/ngày. Tùy thuộc vào mức độ đáp ứng có thể tăng liều lên 400mg.

Trẻ em

  • Liều khuyến cáo cho nhiễm nấm Candida niêm mạc là 3mg/kg/ngày. Có thể dùng liều tấn công 6mg trong ngày đầu tiên để ổn định tình trạng.
  • Điều trị nấm Candida và Cryptococcusc toàn thân sử dụng liều từ 6-12 mg/kg/ngày.

Lưu ý: Nếu bệnh nhân bị suy thận cần xem xét điều chỉnh liều dùng.

Tác dụng phụ  thuốc Diflucan

bạn có thể có thể gặp phải tình trạng đau đầu sâu khi dùng Diflucanbạn có thể có thể gặp phải tình trạng đau đầu sâu khi dùng Diflucan

Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ, chẳng hạn như: 

  • Nổi ban, ngứa
  • Tăng men gan
  • Đau đầu, chóng mặt
  • Buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy
  • Tăng nhẹ nhất thời transaminase và bilirubin huyết thanh
  • Sốt, phù, tràn dịch màng phổi, đái ít, hạ huyết áp, hạ kali
    huyết, phản vệ
  • Tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu
  • Da bị tróc vảy (chủ yếu ở người bệnh AIDS và ung thư), hội chứng Stevens-Johnson

Lưu ý thuốc Diflucan

Trước khi dùng thuốc Diflucan bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.
  • Bạn dùng thuốc này cho người suy gan, suy thận.
  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. 

Lái xe và vận hành máy móc

Chóng mặt hoặc co giật có thể thỉnh thoảng xảy ra khi dùng fluconazol. 

Bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu có các triệu chứng này.

Phụ nữ mang thai

Hiện vẫn chưa có đầy đủ nghiên cứu chứng minh độ an toàn của thuốc trên phụ nữ mang thai. Do đó, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội nguy cơ gây hại trên thai nhi. 

Phụ nữ đang cho con bú

Fluconazol được bài tiết vào trong sữa mẹ. Do đó, để tránh độc tính của thuốc gây hại trên trẻ bú mẹ. Tốt nhất khi mẹ đang điều trị với thuốc Diflucan, hãy ngừng cho trẻ bú.

Tương tác thuốc Diflucan

Thuốc

  • Rifabutin: Fluconazol làm tăng nồng độ trong huyết tương của rifabutin và chất chuyển hóa chính ở bệnh nhân nhiễm HIV.
  • Rifampicin: Rifampicin làm giảm gần 25% AUC và 20% T1/2 của fluconazol trong huyết tương ở bệnh nhân khỏe mạnh. Đồng thời, fuconazol có thể làm tăng nồng độ rifampicin trong huyết tương.
  • Zidovudin: Fuconazol có thể làm tăng AUC (74%), nồng độ đỉnh huyết tương (84%) và thời gian bán thải cuối (128%) của zidovudin ở người bệnh nhiễm HIV.
  • Chất chống đông máu nhóm coumarin: Dùng fluconazol đồng thời với thuốc chống đông nhóm coumarin (như warfarin) làm tăng thời gian prothrombin.
  • Ciclosporin: Fuconazol có thể làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương, đặc biệt ở người ghép thận.
  • Cisaprid: Fluconazol có thể làm tăng nồng độ cisaprid trong huyết tương, có thể gây tác dụng phụ nguy hiểm trên tim (bao gồm cả xoắn đỉnh).
  • Phenytoin: Fluconazol sẽ gây tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương (128%) và tăng AUC (75%) của phenytoin dẫn đến ngộ độc phenytoin.
  • Các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylurê: Dùng fluconazol ơ người bệnh đang điều trị bằng tolbutamid, glyburid hoặc glipizid sẽ gây tăng nồng độ trong huyết tương và giảm chuyển hóa các thuốc chống đái tháo đường.
  • Theophylin: Fluconazol làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh xấp xỉ 13% và dẫn đến ngộ độc.
  • Các thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương (amitriptylin, carbamazepin, midazolam): Fluconazol có thể ức chế chuyển hóa và làm tăng nồng độ của các thuốc trên, gây biểu hiện độc tính trên thần kinh trung ương ở một số bệnh nhân.

Thức ăn, rượu bia, thuốc lá

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Rối loạn điện giải;
  • Bệnh tim;
  • Không dung nạp fructose;
  • Không dung nạp galactose;
  • Kém hấp thu glucose – galactose;
  • Thiếu hụt men sucrase – isomaltase;
  • Bất kì bệnh lý nào khiến bạn khó tiêu thụ đường hoặc các chế phẩm từ sữa;
  • Vấn đề về nhịp tim như kéo dài khoảng QT;
  • Bệnh gan;
  • Bệnh thận.

Bảo quản thuốc Diflucan

  • Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú cưng trong nhà. 
  • Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh để thuốc tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm ướt. 
  • Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng. 
  • Không dùng thuốc quá hạn ghi trên bao bì. 

Làm gì khi sử dụng thuốc quá liều, quên liều?

Xử trí khi quá liều

Đã có báo cáo về quá liều với fluconazole cùng với các dấu hiệu như ảo giác và hành vi hoang tưởng.

Điều đầu tiên nên đưa bệnh nhân đến bệnh viện và theo dõi ít nhất trong vòng 24 giờ về các dấu hiệu lâm sàng, nồng độ kali huyết và làm các xét nghiệm về gan, thận. Nếu có bằng chứng tổn thương gan hoặc thận thì bệnh nhân phải ở lại viện để được chăm sóc và điều trị cho đến khi hết nguy hiểm.

Trong 8 giờ đầu sau khi dùng thuốc nếu không có biểu hiện quá liều hoặc dấu hiệu hay triệu chứng lâm sàng khác không giải thích được thì có thể không cần giám sát tích cực nữa. Đồng thời phải theo dõi tình trạng hô hấp, tuần hoàn cho đến khi người bệnh tỉnh táo, thở bình thường và mọi thứ ổn định. Với trường hợp quá liều trầm trọng nên tiến hành thẩm phân máu.

Xử trí khi quên liều

Nếu bạn quên dùng 1 liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp theo kế hoạch. Không uống gấp đôi liều quy định. 

Xem thêm

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!