Bài tập về biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật
Kiến thức cần nhớ
BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG CÁ THỂ
1. Biến động theo chu kì
- Là biến động xảy ra do những thay đổi có tính chu kì của môi trường.
Ví dụ: sự biến động số lượng mèo rừng Canada đúng theo chu kỳ biến động số lượng của thỏ
2. Biến động không theo chu kì
- Là kiểu biến động số lượng cá thể của quần thể tăng hay giảm đột ngột do điều kiện bất thường của thời tiết: lũ lụt, bão, cháy rừng, dịch bệnh, hay do hoạt động khai thác quá mức của con người.
NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỘNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH SỐNG LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ
1. Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể
a. Do thay đổi của các nhân tố sinh thái vô sinh
- Trong các nhân tố sinh thái vô sinh thì khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ rệt nhất. Nhiệt độ không khí xuống quá thấp là nguyên nhân gây chết nhiều động vật.
- Các nhân tố vô sinh không bị chi phối bởi mật độ cá thể trong quần thể mà tác động trực tiếp lên sinh vật nên gọi là nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể.
b. Do thay đổi của các nhân tố sinh thái hữu sinh
- Sự cạnh tranh của các cá thể trong cùng 1 đàn, số lượng kẻ thù, sức sinh sản, độ tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể …có ảnh hưởng rất lớn đến biến động số lượng cá thể trong quần thể.
- Các nhân tố sinh thái hữu sinh bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể.
2. Sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể
- Quần thể sống trong 1 môi trường xác định luôn có xu hướng tự điều chỉnh mật độ cá thể ổn định:
+ Trong điều kiện môi trường thuận lợi: nguồn thức ăn dồi dào, ít kẻ thù, sức sinh sản của quần thể tăng àsố lượng cá thể tăng nhanh chóng.
+ Mật độ cá thể tăng cao, sau 1 thời gian nguồn thức ăn trở nên thiếu hụt, nơi ở chật chội, ô nhiễm môi trường tăng …à cạnh tranh gay gắt à tử vong tăng, sức sinh sản giảm, đồng thời xuất cư cũng tăng caoà mật độ cá thể lại được điều chỉnh trở về mức ổn định.
3. Trạng thái cân bằng của quần thể
- Khả năng tự điều chỉnh số lượng khi số cá thể của quần thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao
- Là trạng thái khi quần thể có số lượng cá thể ổn định và phù hợp với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.
Các dạng bài tập
Câu 1: Cho các dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật sau:
1. Ở đồng bằng Sông Cửu Long, số lượng ốc bu vàng phát triển mạnh vào mùa gieo mạ.
2. Những đàn ong ở rừng tràm U Minh bị giảm mạnh do sự cố cháy rừng tháng 3 năm 2002.
3. Ở Bến Tre, rừng dừa ven sông Tiền bị giảm mạnh do một loại sâu đục thân làm khô ngọn.
4. Vào mùa nước lên, ở vườn Quốc Gia Tràm Chim (Đồng Tháp), cò, le le, bìm bịp,... kéo về làm tổ ở những cây tràm.
Những dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật theo chu kì là:
A. (1) và (3).
B. (2) và (3).
C. (1) và (4).
D. (2) và (4)
Đáp án:
Những dạng biến động số lượng theo chu kì là: (1) và (4).
Dạng biến động (2) và (3) là biến động không theo chu kì thời gian
Đáp án cần chọn là: C
Câu 2: Nhân tố nào là nhân tố hữu sinh gây biến động số lượng cá thể của quần thể?
A. Khí hậu.
B. Sự cạnh tranh giữa các cá thể trong đàn.
C. Lũ lụt.
D. Nhiệt độ xuống quá thấp.
Đáp án:
Nhân tố hữu sinh gây biến động số lượng cá thể của quần thể là sự cạnh tranh giữa các cá thể trong đàn
Đáp án cần chọn là: B
Câu 3: Nhân tố vô sinh gây biến động số lượng cá thể của quần thể là?
A. Khí hậu.
B. Nhiệt độ xuống quá thấp.
C. Lũ lụt.
D. Cả A, B và C
Đáp án:
Nhân tố vô sinh gây biến động số lượng cá thể của quần thể là khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, bão lũ, độ ẩm, ….
Đáp án cần chọn là: D
Câu 4: Trong một quần thể sinh vật, khi số lượng cá thể của quần thể giảm
1. làm nghèo vốn gen của quần thể.
2. dễ xảy ra giao phối gần làm xuất hiện các kiểu gen có hại.
3. làm cho các cá thể giảm nhu cầu sống.
4. có thể làm biến mất một số gen có lợi của quần thể.
5. làm cho đột biến dễ dàng tác động.
6. dễ chịu tác động của yếu tố ngẫu nhiên.
Có bao nhiêu thông tin trên dùng làm căn cứ để giải thích tại sao những loài sinh vật bị con người săn bắt hoặc khai thác quá mức làm giảm mạnh số lượng lại rất dễ bị tuyệt chủng?
A. 3
B. 4
C. 5
D. 6
Đáp án:
Các thông tin dùng làm căn cứ để giải thích tại sao những loài sinh vật bị con người săn bắt hoặc khai thác quá mức làm giảm mạnh số lượng rất dễ bị tuyệt chủng là: (1), (2), (4), (6)
Đáp án cần chọn là: B
Câu 5: Nếu kích thước của quần thể xuống dưới mức tối thiểu thì quần thể sẽ suy thoái và dễ bị diệt vong vì nguyên nhân chính là:
A. không kiếm đủ ăn.
B. sức sinh sản giảm.
C. gen lặn có hại biểu hiện
D. mất hiệu quả nhóm.
Đáp án:
Nếu kích thước của quần thể xuống dưới mức tối thiểu thì quần thể sẽ suy thoái và dễ bị diệt vong vì nguyên nhân chính là các cá thể ít có cơ hội gặp nhau nên sức sinh sản của quần thể giảm .
Đáp án cần chọn là: B
Câu 6: Số lượng cá thể của một loài có thể tăng hoặc giảm do sự thay đổi của các nhân tố vô sinh và hữu sinh của môi trường được gọi là hiện tượng gì?
A. Phân bố cá thể
B. Kích thước của quần thể.
C. Tăng trưởng của quần thể
D. Biến động số lượng cá thể.
Đáp án:
Biến động số lượng của quần thể là sự tăng, giảm số lượng cá thể của quần thể quanh giá trị cân bằng tương ứng với sức chứa của môi trường (sinh sản cân bằng với tử vong), do sự thay đổi của các nhân tố vô sinh và hữu sinh.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 7: Biến động số lượng cá thể của quần thể có thể là những quá trình nào sau đây:
1. Tăng, giảm số lượng cá thể
2. Tăng, giảm sinh khối của quần thể
3. Tăng hoặc giảm năng lượng trong mỗi cá thể
4. Số lượng cá thể dao động có chu kỳ
A. (1),(2),
B. (2),(3),(4)
C. (1),(2),(4)
D. (1),(2),(3)
Đáp án:
Biến động số lượng cá thể của quần thể có thể là những quá trình: (1), (2), (4)
Đáp án cần chọn là: C
Câu 8: Dạng biến động số lượng cá thể nào sau đây thuộc dạng không theo chu kỳ?
A. Nhiệt độ tăng đột ngột làm sâu bọ trên đồng cỏ chết hàng loạt.
B. Trung bình khoảng 7 năm cá cơm ở vùng biển Peru chết hàng loạt.
C. Số lượng tảo trên mặt nước Hồ Gươm tăng cao vào ban ngày, giảm vào ban đêm.
D. Muỗi xuất hiện nhiều vào mùa mưa, giảm vào mùa khô.
Đáp án:
Dạng biến động số lượng cá thể thuộc dạng không theo chu kỳ là:
A - Nhiệt độ tăng đột ngột làm sâu bọ trên đồng cỏ chết hàng loạt.
B - Biến động theo chu kỳ nhiều năm (7 năm), C là biến động theo chu kỳ ngày đêm, D là biến động theo chu kỳ mùa.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 9: Cho các dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật sau:
(1) Ở đồng bằng Sông Cửu Long, số lượng ốc bu vàng phát triển mạnh vào mùa gieo mạ.
(2) Những đàn ong ở rừng tràm U Minh bị giảm mạnh do sự cố cháy rừng tháng 3 năm 2002.
(3) Ở Bến Tre, rừng dừa ven sông Tiền bị giảm mạnh do một loại sâu đục thân làm khô ngọn.
(4) Vào mùa nước lên, ở vườn Quốc Gia Tràm Chim (Đồng Tháp), cò, le le, bìm bịp,... kéo về làm tổ ở những cây tràm.
Những dạng biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật không theo chu kì là:
A. (1) và (3).
B. (2) và (3).
C. (1) và (4).
D. (2) và (4)
Đáp án:
Những dạng biến động số lượng theo chu kì là: (1) và (4).
Dạng biến động (2) và (3) là biến động không theo chu kì thời gian
Đáp án cần chọn là: B
Câu 10: Trong số các hoạt động sau đây của sinh vật, có bao nhiêu hoạt động theo chu kì mùa?
1. Khi thủy triều xuống, những con sò thường khép chặt vỏ lại và khi thủy triều lên chúng mở vỏ để lấy thức ăn.
2. Nhịp tim đập, nhịp phổi thở, chu kì rụng trứng.
3. Chim và thú thay lông trước khi mùa đông tới.
4. Hoa Anh đào nở vào mùa xuân.
5. Gà đi ăn từ sáng đến tối quay về chuồng.
6. Cây họ đậu mở lá lúc được chiếu sáng và xếp lại lúc trời tối
7. Chim di cư từ Bắc đến Nam vào mùa đông.
A. 3
B. 6
C. 4
D. 5
Đáp án:
Các sinh vật hoạt động theo chu kì mùa là: (3), (4), (7).
Đáp án cần chọn là: A
Câu 11: Điều nào không phải là nguyên nhân khi kích thước xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong?
A. Số lượng cá thể của quần thể quá ít, sự hỗ trợ giữa các cá thể bị giảm, quần thể không có khả năng chống chọi với những thay đổi của môi trường.
B. Khả năng sinh sản suy giảm do cơ hội tìm gặp của các cá thể đực với các cá thể cái ít.
C. Số lượng cá thể quá ít nên sự giao phối cận huyết thường xảy ra, sẽ dẫn đến suy thoái quần thể.
D. Mật độ cá thể bị thay đổi, làm giảm nhiều khả năng hỗ trợ về mặt dinh dưỡng giữa các cá thể trong quần thể.
Đáp án:
Khi kích thước xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong thì sẽ dẫn đến các nguy cơ làm suy giảm khả năng sinh sản của quần thể sau :
- Số lượng cá thể của quần thể quá ít, sự hỗ trợ giữa các cá thể bị giảm, quần thể không có khả năng chống chọi với những thay đổi của môi trường
- Khả năng sinh sản suy giảm do cơ hội tìm gặp của các cá thể đực với các cá thể cái ít.
- Số lượng cá thể quá ít nên sự giao phối cận huyết thường xảy ra, sẽ dẫn đến suy thoái quần thể.
Khi số lượng cá thể giảm nên sự cạnh tranh về nguồn sống sẽ giảm xuống, nguồn thức ăn / cá thể sẽ tăng → Không làm suy giảm sự hỗ trợ dinh dưỡng trong quần thể
Đáp án cần chọn là: D
Câu 12: Sự biến động số lượng cá thể luôn dẫn tới sự thay đổi về
A. ổ sinh thái của loài.
B. giới hạn sinh thái của các cá thể trong quần thể.
C. kích thước của môi trường sống.
D. kích thước quần thể.
Đáp án:
Sự biến động số lượng cá thể luôn dẫn đến sự biến động về kích thước quần thể
Do kích thước quần thể là số lượng các cá thể trong quần thể
Đáp án cần chọn là: D
Câu 13: Ở những loài ít có khả năng bảo vệ vùng sống như thỏ, hươu, nai,... thì yếu tố nào sau đây ảnh hưởng rõ rệt nhất đến sự biến động số lượng cá thể trong quần thể?
A. Số lượng kẻ thù ăn thịt.
B. Sự cạnh tranh giữa các cá thể cùng một đàn.
C. Sự phát tán của các cá thể.
D. Sức sinh sản và mức độ tử vong.
Đáp án:
Ở những loài ít có khả năng bảo vệ vùng sống như thỏ, hươu, nai,... thì số lượng kẻ thù ăn thịt ảnh hưởng rõ rệt nhất đến sự biến động số lượng cá thể trong quần thể
Đáp án cần chọn là: A
Câu 14: Khi nói về nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật, phát biểu nào sau đây sai?
A. Ở chim, sự cạnh tranh nơi làm tổ ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của các cá thể trong quần thể.
B. Cạnh tranh giữa các cá thể động vật trong cùng một đàn không ảnh hưởng đến sự biến động số lượng cá thể của quần thể.
C. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, sức sinh sản của các cá thể giảm, sức sống của con non thấp.
D. Trong những nhân tố sinh thái vô sinh, nhân tố khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ rệt nhất tới sự biến động số lượng cá thể của quần thể.
Đáp án:
B sai, cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể dẫn đến sự biến động số lượng cá thể trong quần thể
Đáp án cần chọn là: B
Câu 15: Ý nghĩa thực tế của việc nghiên cứu biến động số lượng cá thể trong quần thể giúp các nhà chăn nuôi, trồng trột:
A. Xác định đúng lịch thời vụ để trồng trọt, chăn nuôi khi thu hoạch đạt năng suất cao.
B. Chủ động hạn chế sự phát triển của sinh vật gây hại, gây mất cân bằng sinh thái.
C. Chủ động nhân giống chọn lọc tạo ra giống mới thích nghi với môi trường.
D. Cả A, B, C.
Đáp án:
Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có thể giúp các nhà nông nghiệp xác định đúng lịch thời vụ, để vật nuôi, cây trồng sinh trưởng trong điều kiện thích hợp nhất trong năm, nhằm đạt được năng suất cao. Đồng thời giúp các nhà bảo vệ môi trường chủ động trong việc hạn chế sự phát triển quá mức của các loài sinh vật gây hại, gây mất cân bằng sinh thái. Chủ động nhân giống chọn lọc tạo ra giống mới thích nghi với môi trường.
Đáp án cần chọn là: D
Xem thêm các dạng câu hỏi và bài tập liên quan khác:
60 bài tập về quy luật Menđen: Quy luật phân li độc lập (2024) có đáp án chi tiết nhất
50 bài tập về quy luật Menđen: Quy luật phân li (2024) có đáp án chi tiết nhất
60 bài tập về ảnh hưởng của môi trường lên sự biểu hiện của gen (2024) có đáp án chi tiết nhất
50 bài tập về cấu trúc di truyền của quần thể (tiếp theo) (2024) có đáp án chi tiết nhất
50 bài tập về tạo giống nhờ công nghệ gen (2024) có đáp án chi tiết nhất