30 Bài tập về chuyển động đều - chuyển động không đều (2024) có đáp án chi tiết nhất

Tổng hợp các dạng Bài tập về chuyển động đều - chuyển động không đều Vật Lí 8. Đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp các bạn học sinh ôn tập và củng cố kiến thức đã học, tự luyện tập nhằm học tốt môn Vật Lí 8, giải bài tập Vật Lí 8 tốt hơn. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây.

Bài tập về chuyển động đều - chuyển động không đều

Lý thuyết

1. Định nghĩa

- Chuyển động đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn không thay đổi theo thời gian.

- Chuyển động không đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn thay đổi theo thời gian.

2. Vận tốc trung bình của chuyển động không đều

Vận tốc trung bình của một chuyển động không đều trên một quãng đường được tính bằng công thức :

vtb=st

Trong đó s là quãng đường đi được, t là thời gian để đi hết quãng đường đó.

Lưu ý: Chuyển động không đều là chuyển động thường gặp hằng ngày của các vật. Trong chuyển động không đều, vận tốc thay đổi theo thời gian. Chẳng hạn ô tô, xe máy chuyển động trên đường, vận tốc liên tục thay đổi thể hiện ở số chỉ tốc kế.

- Khi đề cập đến chuyển động không đều, người ta thường đưa ra khái niệm vận tốc trung bình : vtb=st

- Vận tốc trung bình trên những đoạn đường khác nhau thường có giá trị khác nhau, vì vậy phải nêu rõ vận tốc trung bình trên đoạn đường cụ thể (hoặc trong thời gian cụ thể).

- Vận tốc trung bình không phải là trung bình cộng của các vận tốc.

Ví dụ: Nếu một vật chuyển động được hai đoạn đường liên tiếp s1 với vận tốc v1 trong khoảng thời gian t1 và s2 với vận tốc v2 trong khoảng thời gian là t2,  thì vận tốc trung bình trên cả quãng đường là:

vtb=s1+s2t1+t2 chứ không phải là: vtb=v1+v22

Ví dụ minh hoạ

Ví dụ 1: Dạng chuyển động của viên đạn được bắn ra từ khẩu súng trường là:

A. Chuyển động thẳng

B. Chuyển động cong

C. Chuyển động tròn

D. Vừa chuyển động cong vừa chuyển động thẳng

Lời giải:

Đáp án: D

   Ban đầu khi viên đạn mới ra khỏi nòng súng, nó chuyển động thẳng. Sau đó do trọng lực nên nó sẽ chuyển động cong dần và rơi xuống đất.

Ví dụ 2: Hai ô tô chuyển động cùng chiều, cùng vận tốc đi ngang qua một ngôi nhà. Phát biểu nào dưới đây là đúng?

A. Các ô tô chuyển động đối với nhau

B. Các ô tô đứng yên đối với ngôi nhà

C. Các ô tô đứng yên đối với nhau

D. Ngôi nhà đứng yên đối với các ô tô

Lời giải:

Đáp án: C

   Vì các ô tô chuyển động cùng chiều cùng vận tốc nên sau một khoảng thời gian vị trí hai ô tô so với nhau không thay đổi. Do đó các ô tô đứng yên đối với nhau

Ví dụ 3: Dạng chuyển động của đầu kim giây đồng hồ là dạng gì?

Lời giải:

   Chuyển động tròn đều. Đầu kim giây chuyển động tròn, với vận tốc không đổi nên nó chuyển động tròn đều.

Bài tập vận dụng

Câu 1: Một vật chuyển động đều thì

A. vận tốc của vật thay đổi đều theo thời gian.

B. vận tốc của vật thay đổi theo thời gian.

C. vận tốc của vật không thay đổi theo thời gian.

D. vận tốc của vật tăng đều theo thời gian.

Lời giải:

Đáp án: C

   Chuyển động đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn không thay đổi theo thời gian

Câu 2: Một vật chuyển động không đều thì :

A. vận tốc của vật thay đổi đều theo thời gian.

B. vận tốc của vật thay đổi theo thời gian.

C. vận tốc của vật không thay đổi theo thời gian.

D. vận tốc của vật giảm đều theo thời gian.

Lời giải:

Đáp án: B

   Chuyển động không đều là Là chuyển động mà vận tốc có độ lớn thay đổi theo thời gian.

Câu 3: Trong các chuyển động sau đây, chuyển động nào là chuyển động đều?

A. Chuyển động của người đi xe đạp khi xuống dốc

B. Chuyển động của ô tô khi khởi hành

C. Chuyển động của đầu kim đồng hồ

D. Chuyển động của đoàn tàu khi vào ga

Lời giải:

Đáp án: C

- Đầu kim đồng hồ chuyển động trong những khoảng thời gian bằng nhau được những đoạn có độ dài bằng nhau.

- Vì vậy chuyển động của đầu kim đồng hồ là chuyển động đều.

Câu 4: Trong các chuyển động dưới đây, chuyển động nào là chuyển động không đều ?

A. Chuyển động của xe đạp khi xuống dốc.

B. Chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời.

C. Chuyển động của Mặt trăng quanh Trái đất.

D. Chuyển động của kim phút đồng hồ.

Lời giải:

Đáp án: A

   Khi xe đạp xuống dốc nó do lực hút của trái đất xe sẽ chuyển động nhanh dần. Nó không phải là chuyển động đều.

Câu 5: Trong các chuyển động sau, chuyển động nào là đều?

A. Chuyển động của quả sầu riêng rơi từ trên cây xuống

B. Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời

C. Chuyển động của bánh xe ô tô

D. Chuyển động của xe buýt từ Thủy Phù lên Huế

Lời giải:

Đáp án: B

- Chuyển động đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn không thay đổi theo thời gian.

- Trong các chuyển động kể trên thì chỉ có chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời là có vận tốc không đổi theo thời gian.

Câu 6: Em hãy tìm 2 ví dụ về vật chuyển động có quỹ đạo là đường tròn?

Lời giải:

   Chuyển động của đầu kim giây đồng hồ và chuyển động đầu cánh quạt.

Câu 7: Lan và Hương đứng quan sát một em bé ngồi trên vòng đu quay ngang. Lan thấy khoảng cách từ em bé đến tâm đu quay là không đổi nên cho rằng em bé đứng yên. Hương thấy vị trí của em bé luôn thay đổi so với tâm đu quay nên cho rằng em bé chuyển động. Ai đúng, ai sai? Tại sao?

Cách giải bài tập chuyển động đều, chuyển động không đều cực hay

Lời giải:

Hương đúng, Lan sai.

- Vì sự thay đổi vị trí của một vật theo thời gian so với vật khác gọi là chuyển động cơ học. Mặc dù khoảng cách từ em bé đến tâm đu không đổi nhưng vị trí của em bé luôn thay đổi so với tâm quay.

- Do đo, so với tâm quay em bé đang chuyển động

Câu 8: Một ôtô chuyển động từ A đến B dài 120km với vận tốc 80km/h. Sau đó từ B ôtô quay lại A mất khoảng thời gian 2giờ. Tính vận tốc của ôtô trên quãng đường BA?

Lời giải:

- Thời gian ô tô đi từ A đến B là:

   120 : 80 = 1,5 (giờ)

- Tổng thời gian ô tô đi từ A đến B rồi quay về A là:

   1,5 + 2 = 3,5 (giờ)

- Vận tốc trung bình của ô tô là:

   2.120 : 3,5 = 68,6 (km/h)

Đáp số: 68,6km/h

Câu 9: Để đo khoảng cách từ trái đất đến mặt trăng, người ta phóng lên mặt trăng một tia lade. Sau 2,66 giây máy thu nhận được tia lade phản hồi về mặt đất. ( Tia la de bật trở lại sau khi đập vào mặt trăng ). Biết rằng vận tốc tia lade là 300000km/s. Tính khoảng cách từ trái đất đến mặt trăng.

Lời giải:

- Quãng đường lade đã đi được trong khoảng thời gian 2,66s là:

   2,66. 300000 = 798000 (km)

- Khoảng cách từ trái đất đến mặt trăng là:

   798000:2 = 399000 (km)

Đáp số: 399000km

Câu 10: Một vận động viên bắn súng bắn một phát đạn vào bia cách chỗ người đó đứng là 330m. Khi viên đạn bắn trúng vào bia thì nó sẽ phát nổ. Thời gian từ lúc bắn đến lúc người đó nghe thấy tiếng đạn nổ (khi đạn ghăm vào bia) là 1,6s. Biết vận tốc truyền âm trong không khí là 330 m/s. Tính vận tốc trung bình của viên đạn?

Lời giải:

- Thời gian từ lúc viên đạn nổ đến khi người đó nghe được tiếng nổ là:

   330 : 330 = 1 (giây)

- Thời gian viên bạn bay từ điểm bắn đến bia là:

   1,6 – 1 = 0,6 (giây)

- Vận tốc trung bình của viên đạn là:

   330 : 0,6 = 550 (m/s)

Đáp số: 550m/s

Xem thêm các dạng bài tập Vật Lí 8 hay, chi tiết, đầy đủ khác:

30 Bài tập tính cường độ dòng điện (2024) có đáp án chi tiết nhất

30 Bài tập về công suất (2024) có đáp án chi tiết nhất

100 bài tập về công cơ học - công suất (có đáp án năm 2024)

30 Bài tập áp suất chất lỏng - bình thông nhau (2024) có đáp án chi tiết nhất

80 bài tập về bảo toàn năng lượng trong các hiện tượng cơ - nhiệt. động cơ nhiệt (có đáp án năm 2024)

 

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!