TOP 10 Phân tích 8 câu đầu Việt Bắc (2024) HAY NHẤT

1900.edu.vn dưới thiệu tới bạn đọc TOP 10 Phân tích 8 câu đầu Việt Bắc (2024) HAY NHẤT bao gồm dàn ý chi tiết các bài văn mẫu hay, chọn lọc cho học sinh tham khảo. Từ đó giúp các em học sinh học và ôn tập môn Văn tốt hơn. Mời các em tham khảo:

Phân tích 8 câu thơ đầu Việt Bắc

Dàn ý Phân tích 8 câu thơ đầu Việt Bắc:

Giới thiệu:

- Giới thiệu về tác giả Tố Hữu và tác phẩm Việt Bắc.

- Giới thiệu về 8 câu thơ đầu của bài thơ Việt Bắc.

2. Nội dung chính:

- Bốn câu thơ đầu là biểu tượng của những người ở lại, đọng lại những cảm xúc: 

+ Điệp ngữ “Mình về, lòng nhớ…”: âm điệu đầy xúc cảm, nghẹn ngào

+ “mười lăm năm”: khoảng thời gian kể từ lúc Đảng mới thành lập đến khi giành được chiến thắng, Hà Nội giải phóng, cán bộ cách mạng từ Việt Bắc trở về thủ đô -> Một quãng đường dài đầy kỷ niệm, lòng biết ơn, liên kết với những con người ở đây.

+ Hình ảnh của cây, núi, sông, và nguồn nước trở thành biểu tượng cho vùng núi rừng Việt Bắc - nơi nuôi dưỡng cách mạng và những chiến sĩ suốt 15 năm. 

+ Những câu hỏi liên tiếp như “Mình đi, lòng nhớ…” và “Mình về, lòng nhớ…” thể hiện sự dâng trào cảm xúc, nỗi nhớ bất tận của những người ở lại đối với những người đi. 

- Bốn câu thơ sau là cảm xúc của những người ra đi: 

+ Những từ như “tha thiết”, “bâng khuâng”, “bồn chồn” chân thật diễn đạt không khí và tâm trạng của mọi người trong lúc chia tay -> Cán bộ chiến sĩ cũng chia sẻ nỗi tiếc nuối khi phải xa “thủ đô gió ngàn”.

+ “áo chàm” là biểu tượng cho đồng bào Việt Bắc, những con người giản dị và chân thành, tình nghĩa.

+ “Cầm tay nhau, không biết nói gì hôm nay”: cảm xúc tràn ngập, nghẹn ngào không thể diễn đạt thành lời.

+ Dấu chấm lửng ở cuối câu tạo ra sự gián đoạn trong nhịp thơ, như là biểu tượng cho sự nghẹn ngào của tác giả khi đối diện với buổi chia tay. 

- Nghệ thuật: 

+ Cách sử dụng ngôn từ “mình - ta” đầy ngọt ngào và ấm áp, thể hiện tình cảm yêu thương.

+ Sử dụng những hình ảnh quen thuộc và từ láy để tái tạo không khí của buổi chia tay. 

+ Giọng thơ nhẹ nhàng, tràn đầy tâm tình.

+ Lời đối đáp là cả lời độc thoại của nhà thơ, thể hiện rõ tâm tư, tình cảm của những người tham gia kháng chiến. 

3. Kết luận:

- Đánh giá lại nội dung và nghệ thuật trong 8 câu thơ đầu của bài thơ Việt Bắc

- Khẳng định về tài năng xuất sắc của tác giả Tố Hữu

Bài văn mẫu phân tích 8 câu đầu của bài thơ Việt Bắc:

Bài văn mẫu số 1 

Mỗi công dân đều mang một dạng vân tay
Mỗi nhà thơ thực sự đều có một dạng vân chữ
Không lẫn vào nhau...'

(Trải nghiệm Chữ - Cao Đạt)

Đám 'vân chữ... không hỗn loạn' mà nhà thơ hoặc nhà văn thực sự nói về ở đây là bản chất sáng tạo, là cách tác giả thể hiện tài năng của mình thông qua tác phẩm nghệ thuật, phản ánh rõ nét dấu vết cá nhân của ông. Là ngọn đèn đầu tiên của thơ Cách mạng, Tố Hữu bước vào thế giới thơ với một phong cách độc đáo và hấp dẫn, thể hiện sự kết hợp sâu sắc giữa trữ tình và chính trị, đặn chất sử thi và tinh thần lãng mạn. Đỉnh cao của vẻ đẹp độc đáo ấy trong thơ Tố Hữu có lẽ là Việt Bắc - một tác phẩm anh hùng, cũng là một bản tình ca về cuộc cách mạng và con người chiến đấu. Nếu nhắc đến Việt Bắc, không thể không nói đến tám câu thơ đầu tiên của tác phẩm:

'Dấu vết như in đậm trong ta
Năm đoàn quân vững bước, đắm say
Mình trở về, lòng còn đây
Nhìn non nhớ biển, nhìn trời nhớ mây

- Tiếng ai rộn ràng trên cồn
Thấp thoáng trong hồn, bước chân chầy bước
Áo chàm đưa, giờ chia lìa
Điệu nhảy cuối cùng, nói lời biệt ly'

Tố Hữu, là nhà thơ dẫn đầu của lý tưởng cộng sản. Ông nắm bắt thơ ca và cách mạng một cách đồng đều. Chặng đường sáng tạo của ông luôn đồng hành với những giai đoạn quan trọng của cách mạng, được hiển hiện qua những bộ thơ đặc sắc như Từ ấy, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Máu và hoa, Một tiếng đờn, Ta với ta... Trong đó, Việt Bắc được xem là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và là bản thơ nổi bật trong dòng thơ chống Pháp. Việt Bắc được sáng tác vào tháng 10/1945, thời điểm Trung ương Đảng và Chính phủ cùng chiến sĩ rời xa chiến khu để quay về Hà Nội. Lấy cảm hứng từ sự kiện đau buồn ấy, Tố Hữu đã tạo nên một bài thơ cảm động. Tính dân tộc rõ nét trong cả nghệ thuật và nội dung, đặc biệt là ở tám câu thơ đầu.

Bài văn mẫu số 2 

Khái niệm về tính dân tộc là một khía cạnh của tư duy văn hóa và nghệ thuật, thể hiện qua đặc trưng độc đáo và bền vững của một dân tộc hình thành trong quá trình lịch sử và phân biệt với dân tộc khác. Tính dân tộc hiện diện rõ ràng từ nội dung đến hình thức.

Về mặt nghệ thuật, Tố Hữu tận dụng tài năng của mình khi sáng tác thể thơ lục bát - một hình thức thơ truyền thống của dân tộc để diễn đạt tình cảm cách mạng. Lục bát, với âm điệu ngọt ngào và thân thuộc, truyền tải tốt tình cảm. Nhà thơ còn khéo léo sử dụng đối đáp, một phương thức phổ biến trong ca dao dân ca:

'Bây giờ đào hỏi mận xanh
Vườn hồng đẹp tỏ lối ai đã chưa?
Mận xanh hỏi rõ như đưa
Vườn hồng có lối, chưa ai bước vào'

Điều đó đã khiến cho bài thơ tràn ngập hương vị ngọt ngào và ánh đậm tình dân tộc. Ngôn ngữ, là yếu tố quan trọng đóng góp vào tinh thần dân tộc của tác phẩm và đặc biệt là trong tám câu thơ đầu, ngôn ngữ được chọn đúng là ngôn ngữ. Ngôn ngữ thơ của Việt Bắc lưu loát, trôi chảy, đặc biệt là sử dụng kỹ thuật nhân xưng mình-ta, tạo nên sự ngọt ngào và sâu lắng, như những câu ca dao nói về tình yêu đôi lứa:

'Ta về chẳng còn đường về
Đan tay nắm vạt áo thề câu thơ'

Chuyện tình cách mạng được Tố Hữu tài tình diễn đạt như một bản tình ca đôi lứa.

'Nhớ nhau thật lòng, mình về
Mười năm trôi qua, tình mặn nồng chưa phai.
Mình về, mình nhớ mãi không phai
Nhìn cây, nhớ núi, song nhớ nguồn?'

'Mình' trên câu thơ là người bước ra đi, còn 'ta' là người ở lại. Không chỉ là cuộc chia ly giữa đồng bào và cách mạng, mà trở thành lời chia tay của đôi tình nhân yêu nhau mặn nồng và da diết. Điều này làm cho ta cảm nhận được tình cảm sâu sắc, gắn bó của nhân dân ta trong những ngày khó khăn, khốn khó. Dù cách ly bởi không gian và thời gian, nhưng tình cảm ấy vẫn vượt qua mọi rào cản, trong tâm hồn, 'như chưa hề có cuộc chia ly'. Tính dân tộc thể hiện qua hình ảnh dáng núi hình song: 'Nhìn cây, nhớ núi, song nhớ nguồn'. Hình ảnh chiếc áo chàm trong 'buổi phân li' là biểu tượng của lòng nhân ái và lòng anh hùng của nhân dân Việt Bắc: 'Lưng mang gươm, mềm mại bút hoa/Sống hiên ngang mà nhân ái chan hòa'.

Tính dân tộc không chỉ thành công về mặt nghệ thuật mà còn rõ ràng trong nội dung, tư tưởng. Việt Bắc nói chung và tám câu thơ đầu nói riêng phản ánh chân thật hình ảnh con người Việt Nam trong thời kỳ cách mạng; truyền đạt tư tưởng cách mạng một cách hài hòa và kế thừa truyền thống tinh thần, đạo lý dân tộc.

'Nhớ nhau thật lòng, mình về
Mười năm trôi qua, tình mặn nồng chưa phai.'

Người ở lại đặt câu hỏi nhẹ nhàng: 'Về mình, còn nhớ không?' để làm thức tỉnh ký ức của người ra đi, gợi nhớ về những 'mười lăm năm ấy, mặn nồng và thiết tha'. Mười lăm năm bắt đầu từ năm 1940 sau khi khởi nghĩa Bắc Sơn, kéo dài đến tháng 10 năm 1954. Đó là mười lăm năm của những niềm vui và khó khăn, mười lăm năm của 'bát cơm chấm muối, mối thù nặng vai'... Biểu hiện cho những tình cảm chân thành, bền vững giữa Việt Bắc và cán bộ. Như là nhà nghiên cứu Nguyễn Đức Quyền đã nói: 'Mười lăm năm ấy' không chỉ là khoảng thời gian, mà còn là thước đo của tình cảm con người. Đó chính là loại liều thuốc thử giúp tăng cường độ gắn bó vững chắc như keo sơn.

'Về mình, có nhớ không?
Nhìn cây, nhớ núi, nhìn sông, nhớ nguồn'

Lại một câu hỏi nhẹ nhàng, một lời nhắc nhở tình cảm. Trở về Hà Nội, cây cỏ gợi nhớ về núi rừng chiến khu, sông suối nhắc nhở về nguồn cội Việt Bắc. Là cách nhà thơ Tố Hữu linh hoạt và tài tình khi áp dụng câu tục ngữ 'Uống nước nhớ nguồn'. Như vậy, nhà thơ cũng truyền đạt thông điệp rõ ràng, nhắc nhở thế hệ mai sau phải nhớ đến nguồn gốc, nơi bắt đầu.

'- Tiếng ai đọng mãi bên cồn
Bâng khuâng trong lòng, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi chia tay
Cầm tay nhau, biết nói gì hôm nay'

Bài văn mẫu số 3 

Tố Hữu, vĩ nhân của dòng thơ lục bát, là biểu tượng vĩ đại của nền văn chương dân tộc. Tác phẩm nổi tiếng của ông, 'Việt Bắc', là một bức tranh tinh tế về quê hương, về đất nước và những con người tận cùng thủy chung, ân nghĩa. Những câu thơ của Tố Hữu như là những đường nét tinh xảo vẽ lên bức tranh hùng vĩ của quê hương Việt Nam.

'Việt Bắc' ra đời vào tháng 10/1954, ngay sau chiến thắng lịch sử chống Pháp. Đây không chỉ là một tác phẩm thơ, mà còn là biểu tượng của tâm huyết và tình yêu quê hương. Trong từng câu thơ, hình ảnh quê hương, đất nước, và con người hiện lên rõ nét, tôn vinh vẻ đẹp tinh khôi của dân tộc.

Tính dân tộc được thể hiện ở cả nội dung và hình thức của bài thơ. Nội dung tập trung vào hình ảnh của chiếc 'áo chàm' đơn giản và tự nhiên, nhưng chứa đựng biết bao ý nghĩa sâu sắc.

'Khi áo chàm nói lời chia tay
Đôi ta cùng nhau tìm lời nói hôm nay'

 

Bài văn mẫu số 4 

'Áo chàm' được hình dung như biểu tượng của lòng anh hùng chân thật của nhân dân Việt Bắc. Câu thơ giản dị này ca ngợi tình người, nối kết những trái tim từng xa lạ, nhờ chiến tranh mà họ trở nên thân thiện và giờ đây, những kí ức về nhau trở thành những đường nét dài vô tận trong tâm hồn. Bài thơ là cuộc đối thoại ngọt ngào giữa 'mình - ta', tràn ngập cảm xúc:

'Khi ta về, liệu ta có nhớ không?
Mười lăm năm của tình thắm nồng nàn.
Khi ta về, liệu ta có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?'

Quãng thời gian 15 năm chứng kiến biết bao biến cố lịch sử, làm cho sự gắn bó giữa chiến sĩ và nhân dân Việt Bắc ngày càng vững mạnh.

Hình ảnh của những chiến sĩ cách mạng rất chân thực và đậm chất dân tộc. Trong những giây phút chia ly, họ đầy xúc động, không nỡ rời xa:

'Tiếng kêu thấp thoáng từ cồn
Hồn bâng khuâng, lòng bồn chồn bước tiến
Áo chàm nói lời biệt li
Cầm tay nhau, từ biệt ân tình ngày nay'

Chỉ một cử chỉ 'cầm tay', nhưng khó nói lên bằng lời. Cử chỉ này truyền đạt sức mạnh và hơi ấm của những người ở lại cho những người ra đi. Họ đồng lòng, đoàn kết với trái tim trung thành như sắt son:

'Ta và mình, mình và ta
Lòng ta đong đầy niềm tin và khắc sâu
Mình rời đi, mình chôn giữ trong ta
Nguyên vẹn nguồn nước nghĩa tình vẫn mênh mông'

Hình ảnh của 'mình' lặp lại như thông điệp sâu sắc của tác giả. Người chiến sĩ và nhân dân Việt Bắc, họ hòa quyện thành một, không có ranh giới rõ ràng. Tình ân nghĩa giữa họ không thể đong đếm. Khi rời xa Việt Bắc, chiến sĩ mang theo những kỷ niệm, nhớ về thiên nhiên hùng vĩ và tình người Việt Bắc. Mặc dù vậy, họ vẫn giữ tinh thần lạc quan và yêu đời.

Song song với hình ảnh con người, bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Việt Bắc cũng hùng vĩ và đậm chất dân tộc. Bức tranh tự nhiên, nghệ thuật của Tố Hữu, được tái hiện sống động và cuốn hút:

'Rừng xanh nở hoa chuối đỏ
Đèo cao bức nắng gắt lưng còng.
Xuân về rừng trắng bóng tinh
Nhớ cô em hái măng một mình.
Ve kêu, rừng vang vàng nhạc
Nhớ tiếng hát ân tình chân thành.'

Con người và thiên nhiên hoà quyện với nhau. Thiên nhiên là bối cảnh cho sự xuất hiện của con người. Câu lục là thiên nhiên, câu bát là con người. Hai hình ảnh này tưởng chừng không liên quan, nhưng ngược lại, con người làm cho thiên nhiên trở nên đẹp đẽ, rực rỡ hơn. Họ đẩy lùi cái lạnh giá của thiên nhiên, hòa mình vào với môi trường để thực hiện những công việc hàng ngày một cách đẹp đẽ và nên thơ.

Việt Bắc trong thơ Tố Hữu hiện lên với những địa danh lịch sử hùng vĩ, lộng lẫy: Tân Trào, Hồng Thái, Ngòi Thia sông Đáy, sông Lô, Núi Hồng....

Cảnh đẹp và con người trong bài thơ Việt Bắc thật gần gũi, giản dị nhưng tràn đầy tình người và mang tính dân tộc sâu sắc.

Tính dân tộc hiện hữu rõ nét nhất ở mặt hình thức. Thứ nhất, là thể thơ lục bát truyền thống với lời đối đáp giữa đôi trai gái, giữa kẻ ở lại và người về xuôi. Lục bát, hình thức thơ dân tộc quen thuộc, là một phần quan trọng của văn hóa Việt Nam. Tác giả trong bài thơ sử dụng ngôi xưng 'mình-ta' để thể hiện tâm tư và tình cảm của mình một cách chân thành:

'Mình về mình nhớ ta
Mười lăm năm ấy mặn nồng thiết tha.
Mình về mình có còn nhớ không
Nhìn cây, nhớ núi, nhìn sông, nhớ nguồn?'

Tính dân tộc hiện hữu ở phương diện ngôn ngữ và nhạc điệu: Ngôn ngữ đơn giản, gần gũi với cuộc sống, dễ nhớ, kết hợp với nhạc điệu uyển chuyển, nhẹ nhàng thể hiện tâm trạng từ thủ thỉ, dịu dàng đến đằm thắm, mượt mà.

'Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây và mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già'

Ngoài ra, hình ảnh trong thơ cũng thấm nhuần tính dân tộc. Ta đã gặp nhiều hình ảnh giản dị trong thơ của các nhà thơ khác, nhưng trong thơ của Tố Hữu, chúng trở nên tự nhiên, thoải mái và tinh tế: Hình ảnh 'trám bùi', 'măng mai'. 'trăng', 'nắng', 'bản'... gần gũi biết bao!!

Tóm gọn, 'Việt Bắc' là tuyệt phẩm văn học Việt Nam, tác phẩm vĩ đại của Tố Hữu. Nó là biểu tượng của tình yêu thương, ân nghĩa, và sự chung thủy của người Cách mạng với đất đứng lên. Thông qua ngôn từ giản dị, kết hợp với thủ pháp nghệ thuật tinh tế, Tố Hữu đã diễn đạt tuyệt vời nỗi nhớ sâu sắc với quê hương Việt Bắc.

Bài văn mẫu số 4 

Tố Hữu, nhà thơ trữ tình chính trị, đã để lại dấu ấn mạnh mẽ trong thơ ca cách mạng Việt Nam. 'Việt Bắc' không chỉ là một bài thơ đỉnh cao của ông mà còn là biểu tượng của thơ kháng chiến. Bằng cách lồng ghép lẽ sống lớn và tình cảm sâu nặng, bài thơ kể một câu chuyện chia ly cảm động giữa nhân dân và cán bộ kháng chiến, đậm chất dân tộc.

- Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy mặn nồng thiết tha.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

- Tiếng ai ru ngọt ngào bên cồn
Lòng bồn chồn bước đi, dạ nhẹ nhàng
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau, lời nói nhỏ nhẹ...
Năm câu thơ đầu là tâm sự của người ở lại đối với người ra đi:

- Mình về, mình nhớ ta
Mười lăm năm ấy mặn nồng thiết tha.
Mình về, mình còn nhớ không
Nhìn cây, nhớ núi, nhìn sông, nhớ nguồn?

Tác giả mở đầu với câu hỏi ca dao, tình yêu: 'Mình về, mình nhớ ta'. 'Mình về' là thời khắc để người ở lại thổ lộ tình cảm. 'Về' là sự chia xa, chia xa giữa người ra đi và người ở lại. Kết cấu câu thơ giữ 'mình' đầu câu và 'ta' cuối câu tạo ra khoảng cách giữa họ. Nỗi nhớ được thể hiện qua từ 'nhớ' ở giữa câu thơ, nó kết nối 'mình' và 'ta' hơn. 'Mười lăm năm ấy' kể về một giai đoạn khó khăn, nhưng nó biến mất trong 'thiết tha mặn nồng'. Hỏi là để thể hiện tình cảm và mong muốn người ra đi cũng nhớ như mình.

Câu thứ ba tiếp tục với một câu hỏi khác: 'Mình về, mình nhớ không' giống câu đầu. Nhưng lần này, nỗi nhớ không chỉ giới hạn trong mối quan hệ 'ta - mình' mà mở rộng đến 'núi rừng' và 'sông nguồn'. Câu hỏi mở cửa không gian 'núi', 'nguồn' của Việt Bắc. Không gian này gắn liền với cả người ở lại và người ra đi. Câu hỏi về không gian này là để nhắc nhở người ra đi không quên quê hương, cảm nhận không gian và kí ức. 'Nhìn' và 'nhớ' là hai hành động quan trọng, tác động vào thị giác và tâm tưởng, hiện tại và quá khứ. Người ở lại muốn người ra đi sống ở hiện tại và nhớ về quá khứ. Đây là mong muốn của họ qua câu hỏi và làm thế nào họ đã thể hiện nỗi nhớ của mình. Họ muốn người ra đi nhớ, và càng cuối bài thơ, từ 'nhớ' xuất hiện nhiều hơn, làm tăng cường cảm giác nhớ và tạo nên âm điệu chính của thơ.

Bốn câu đầu chỉ với hai câu hỏi, nhưng chủ yếu là để chia sẻ tình cảm và mong muốn người ra đi cũng mang theo tình cảm, bởi giữa họ có một gắn bó chặt chẽ trong thời kháng chiến và một vùng đất đối chiến. Người ra đi đáp lại người ở lại bằng bốn câu thơ:

Tiếng nói ngọt ngào bên cồn
Đầy nghẹn trong dạ, bước đi quan trọng
Áo chàm, biểu tượng phân li
Tay trong tay, chẳng cần lời...
Bốn câu thơ đầu là đáp lại của người ra đi:

Người ở lại đặt câu hỏi, nhưng người ra đi không trực tiếp trả lời mà thay vào đó, họ thể hiện tình cảm lưu luyến trong khoảnh khắc chia tay. Ấn tượng ban đầu tác động mạnh đến người ra đi: 'Tiếng nói ngọt ngào bên cồn'. 'Ai' có thể là người quen thuộc, xuất hiện 'bên cồn' trong thời khắc chia tay. Tiếng nói ngọt ngào kết nối những kí ức, cuộc trò chuyện, và tình cảm bền bỉ giữa người ở lại và người ra đi. Ấn tượng này làm cho người ra đi 'Đầy nghẹn trong dạ, bước đi quan trọng'. Câu thơ có nhịp 4/4 với hai vế tương phản trong và ngoài. 'Trong dạ' và 'bước đi' thể hiện sự tương tự giữa họ. Hình ảnh bình dị của chiếc 'áo chàm' biểu hiện sắc màu bền bỉ, khó phai. Tác giả chọn 'áo chàm' để mô tả người dân Việt Bắc và đồng thời nói về cuộc chia tay lưu luyến giữa họ và những chiến sĩ cách mạng. Điều quan trọng nhất là hình ảnh cuối cùng: 'Tay trong tay, chẳng cần lời...'. Hành động cầm tay diễn đạt tình cảm mà không cần lời nói. Dấu ba chấm cuối câu làm nổi bật tình cảm hơn nhiều so với lời nói bởi cầm tay đã thể hiện đầy đủ lưu luyến và cảm xúc. Câu kết thay đổi nhịp thơ, tạo ra sự ngập ngừng và diễn đạt tình cảm khác biệt trong bối cảnh chia tay.

Trong cảm nhận của người ra đi, một hình ảnh bình dị, quen thuộc thường xuất hiện trong cuộc sống đời thường đó là hình ảnh "áo chàm". Hơn thế nữa chiếc "áo chàm" gợi đến sắc màu bền bỉ khó phai. Tác giả sử dụng hình ảnh hoán dụ "áo chàm" để chỉ người dân Việt Bắc và bởi vậy nói "áo chàm đưa buổi phân li" là nói về cuộc chia tay đầy lưu luyến giữa người Việt Bắc với người cách mạng. Mượn hình ảnh "áo chàm" dường như tác giả muốn nói đến tình cảm thủy chung sắt son khó phai mờ của người dân Việt Bắc với người chiến sĩ cách mạng. Và ấn tượng đậm nét nhất với người ra đi chính là hành động "Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...". Trước tiên là hành động "cầm tay nhau" là hành động quen thuộc và rất đẹp của những ai khi chia li, nó thể hiện tình cảm gắn bó thân thiết và đồng thời thể hiện sự lưu luyến giữa kẻ ở người đi. Họ cầm tay nhau trong tâm trạng nghẹn ngào, vì thế không nói lên lời. Dấu ba chấm xuất hiện cuối dòng thơ như nốt nặng không lời, nhưng chính nó lại quý giá hơn rất nhiều những lời nói thường ngày bởi cái cầm tay đã nói lên tất cả những lưu luyến, bịn rịn. Câu thơ kết lại đoạn thơ có nhịp thơ thay đổi khác thường. Sự thay đổi của nhịp thơ không chỉ tạo nên sự ngập ngừng cho giọng điệu của câu thơ mà còn tạo nên cái ngập ngừng của tình cảm. Và đồng thời sự khác lạ trong nhịp thơ ấy đã diễn tả sự khác lạ trong diễn biến tình cảm của kẻ ở người đi.

Bài văn mẫu số 5 

Tố Hữu, vị nhà thơ trữ tình chính trị, là biểu tượng của thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ của ông đơn giản, mộc mạc, đậm chất trữ tình. Trong sự nghiệp sáng tác, bài thơ 'Việt Bắc' nổi bật với tám câu thơ đầu, nơi kẻ ở và người đi bày tỏ lưu luyến và xúc động.

'Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

- Âm thanh lưu luyến bên dòng sông
Khắc sâu trong lòng, bước chân buồn rờn
Váy áo nâu đưa hồn phận lìa xa
Đưa tay chạm nhẹ, lời biệt ly nghẹn ngào...

Việt Bắc, tác phẩm xuất sắc của Tố Hữu, bắt nguồn từ năm 1954 khi Giơ-ne -vơ ký kết hiệp định, chính quyền cách mạng chuyển từ Việt Bắc về Hà Nội. Trong bối cảnh đó, Tố Hữu đã sáng tác nên bài thơ Việt Bắc.

Nỗi nhớ của những tâm hồn đồng đội giống như hình ảnh mặt trời khuất sau núi, bóng cây dài về cuối đê. Tình yêu thương ấy lưu giữ đậm sâu như dòng sông cuốn trôi bao năm tháng.

'Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn'

Khởi đầu bằng tình cảm thân thương giữa 'mình' - người cách mạng và 'ta' - người Việt Bắc. Nỗi nhớ trong câu thơ tựa như tình yêu đôi lứa, đau đớn khi phải chia xa, nhưng cũng là khoảnh khắc đẹp đẽ của tình cảm trong mười lăm năm. Tình yêu ấy 'thiết tha mặn nồng'.

 

Bài văn mẫu số 5 

Nếu hai câu đầu thể hiện tình cảm người với người, hai câu sau là cái nhìn của con người về thiên nhiên xung quanh, mối liên kết sâu sắc giữa con người và quê hương.

'Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn'

Dân Việt Bắc không biết khi rời xuống miền Nam, những người cách mạng liệu còn nhớ đến Việt Bắc không? 'Mình về mình có nhớ không', câu thơ đầy xúc động khi tôn vinh tình yêu sâu đậm trong mười lăm năm, nhưng cũng nói lên nỗi lo lắng của người ở về sự lãng quên.

Trong vẻ hùng vĩ của núi rừng lạnh giá, những người cách mạng chia tay Việt Bắc.

'Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay'

Người cách mạng rời xa Việt Bắc nhưng vẫn giữ nguyên âm thanh mộc mạc, 'Tiếng ai tha thiết bên cồn'. Họ về miền xuôi nhưng trái tim vẫn còn đọng tiếng nói của Việt Bắc. 'Bâng khuâng trong dạ bồn chồn bước đi', cảm xúc như dâng trào, bước chân rời xa nhưng lòng vẫn trung thành với quê hương.

'Áo chàm đưa lúc chia tay
Cầm tay nhau, lưu luyến câu nói ngọt ngào'

Màu 'chàm' trên áo, hình ảnh đặc trưng của cách mạng, nhưng màu sắc cũng là một phần của ký ức. Họ cầm tay nhau, lòng đầy tình cảm, không thể diễn đạt bằng lời. Trong câu thơ 'Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay', người ta cảm nhận được bồn chồn, nghẹn ngào, và khó tả. Khi chia tay, họ chỉ muốn khóc, xúc động đến nỗi không thể diễn đạt hết trong khoảnh khắc ngắn ngủi này. Bốn câu thơ của Tố Hữu, với 28 chữ, làm cho người đọc chìm đắm trong cảm giác chia tay, truyền đạt một cách xúc động và đầy nghệ thuật.

Đoạn trích trong bài thơ 'Việt Bắc' không chỉ thu hút với nội dung mà còn là một tác phẩm nghệ thuật, với thể thơ lục bát, lối đối đáp, và sử dụng ngôn ngữ phong phú. Đoạn trích này là minh chứng cho phong cách thơ đậm tính dân tộc của Tố Hữu.

Tóm lại, tám câu thơ trong 'Việt Bắc' để lại trong tâm hồn người đọc những cảm xúc sâu sắc về tình cảm giữa người Việt Bắc và cách mạng. Bài thơ không chỉ là một tác phẩm mà còn là một tình cảm gắn bó với trái tim của người Việt Nam.

Bài văn mẫu số 6 

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ và hiệp định Geneve ký kết, tháng 10 năm 1954, cơ quan Trung ương Đảng và Chính phủ chuyển từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Tố Hữu viết bài thơ Việt Bắc, ghi lại cuộc chia tay lịch sử với tình cảm thủy chung. Những dòng thơ sau thể hiện điều này:

'Mình về mình nhớ quê hương
Mười lăm năm thiết tha, mặn nồng
Mình về mình còn nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, sông và nguồn
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi chia tay
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay'

Đoạn thơ đầy nỗi nhớ không thể kìm nén, tuôn chảy từ trái tim thành những dòng thơ. Bốn từ 'nhớ' trong tám câu thơ là biểu hiện của tình cảm sâu sắc và da diết. Đây là nỗi nhớ về quê hương cách mạng, về những kỷ niệm, là biểu hiện của tình thân, tình nghĩa trung thành.

Bài văn mẫu số 7 

Khúc hát đầu tiên đã đề cập đến nỗi nhớ của đạo lí Việt Nam, cảnh tiễn đưa uất ức trong hồi ức, người ở lại hỏi người ra đi chỉ về một nỗi nhớ, và người ra đi trả lời bằng chính nỗi nhớ của mình. Tố Hữu diễn đạt nỗi nhớ về quê hương cách mạng bằng lời hát đối đáp ngọt ngào, tha thiết của dân ca. Bản hát nhuần nhuyễn với tâm hồn Việt, thấm nhuần đạo lý ân tình thủy chung:

'Mình về mình nhớ quê hương
Mười lăm năm thiết tha, mặn nồng
Mình về mình còn nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, sông và nguồn'.

Âm điệu giống như ca dao, lại đậm chất thơ Kiều, hai câu đầu đánh thức hồn ta nhớ đến một bài thơ trong Truyện Kiều:

'Mười lăm năm trôi qua bao nhiêu cảm xúc'

Việt Bắc đặt câu hỏi cho những người cán bộ về xuôi: Còn nhớ mình không? Còn nhớ những tình cảm chân thành, mặn nồng suốt mười lăm năm gắn bó. Nhìn cây có còn ghi nhớ núi, nhìn sông có còn ôm trọn nguồn? Bốn dòng thơ như là hai câu đặt vấn đề. Lời của người ở, nhưng thực tế lại là lời của người đi, thể hiện đạo lý truyền thống của Việt Nam. Không chỉ nêu lên mà còn nhắc nhở tất cả, nhắc nhở chính bản thân vì đạo lý ấy quý báu, cần được giữ gìn và phát huy.

Sâu đậm trong 'mười lăm năm đó thiết tha, mặn nồng', tình cảm biết bao khi 'nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn'. Bốn câu thơ với bốn chữ 'mình', bốn chữ 'nhớ' gắn liền với chữ 'ta', tạo nên sự kết nối chặt chẽ trong bài thơ Việt Bắc, làm nổi bật chủ đề lớn của tác phẩm - đạo lý ân tình Việt Nam.

Sau bản hát khai mạc là hình ảnh tiễn đưa đầy xúc động, trong nỗi nhớ của cả người ra đi lẫn người ở lại:

'Nghe tiếng ai nhẹ bên cạnh sông
Trong dạ bồn chồn, bước chân xa xôi
Áo chàm đưa buổi chia li
Cầm tay nhau, hồi ức nói lên điều gì hôm nay'

Với âm thanh nhẹ nhàng và sắc màu thủy chung, bước chân bồn chồn cùng những bàn tay kề nhau tràn ngập lưu luyến. Bước chân mỗi người rời xa mang theo niềm nhớ thương cho người ở lại. 'Tiếng ai' không phải là câu hỏi, cũng không chỉ là đại từ mà là cách bày tỏ nỗi niềm 'bồn chồn bước đi'. 'Bâng khuâng' vì 'không nỡ đi', nhưng cũng vì 'bồn chồn' khi ở lại cũng không lòng. Việt Bắc trở thành ký ức, tình yêu, và tâm hồn:

'Ở đâu chỉ là nơi ở trên đất
Khi xa rồi, đất chẳng còn, chỉ còn trong tâm hồn'

Với từ ngữ bâng khuâng, bồn chồn, Tố Hữu tinh tế diễn đạt tâm trạng và cảm xúc, tạo nên hình ảnh áo chàm thông qua hoán dụ, mô tả con người Việt Bắc:

'Màu áo chàm dẫn buổi chia tay
Đồng lòng cầm tay, lưu luyến từng lời hôm nay'

Màu áo chàm, biểu tượng của Việt Bắc, đậm chất lịch sử, là biểu hiện của lòng trung thành không phai. Áo chàm là cầu nối đến quá khứ, giữ cho ký ức sống mãi.

'Cầm tay nhau, lòng nghẹn ngào biết nói gì
Hôm nay đọng lại, trìu mến từng khoảnh khắc'

'Bước đi mỗi chân, từng giây từng khoảnh khắc dừng lại'

Xem thêm các bài Văn mẫu lớp 12 hay khác :

TOP 10 Dàn ý phân tích Rừng xà nu (2024) SIÊU HAY

TOP 10 Bài phân tích bài thơ Việt Bắc (2024) SIÊU HAY

TOP 10 Bài phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị (2024) SIÊU HAY

TOP 10 Bài phân tích bài Tuyên ngôn độc lập (2024) SIÊU HAY

TOP 10 Hãy phân tích đoạn thơ sau khi ta lớn lên đất nước đã có rồi (2024) HAY NHẤT

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!