TOP 10 DÀN Ý PHÂN TÍCH CHẤT THÉP CHẤT TÌNH TRONG BÀI THƠ CHIỀU TỐI 2024 CỰC CHI TIẾT

1900.edu.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh dàn ý phân tích chất thép trong bài thơ Chiều tối đạt điểm cao, bao gồm dàn ý phân tích chi tiết, sơ đồ tư duy và những bài văn phân tích mẫu hay nhất giúp các em học sinh củng cố kiến thức và chuẩn bị cho bài thi môn văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

DÀN Ý PHÂN TÍCH CHẤT THÉP CHẤT TÌNH 

Sơ đồ tư duy

Sơ đồ tư duy bài Chiều tối Vẽ sơ đồ tư duy bài Chiều tối

Sơ đồ tư duy bài Chiều tối Vẽ sơ đồ tư duy bài Chiều tối

Dàn ý phân tích 

Dàn ý 1

a. Mở bài:

– Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh và tác phẩm Chiều tối.

– Dẫn dắt chất tình và chất thép trong tác phẩm Chiều tối.

b. Thân bài:

– Chất trữ tình trong Chiều tối chính là những cảm xúc, rung động của nhà thơ trước cái đẹp của tạo vật, của tình người.

– Chất thép trong bài thơ Chiều tối là ý chí bất khuất kiên cường, sự tự tin, niềm kiêu hãnh, luôn lạc quan tin tưởng vào mục tiêu trước mắt của người chiến sĩ cách mạng.

– Phân tích tình và thép trong Chiều tối:

+ Hai câu đầu là bức tranh thiên nhiên nổi bật, Bác thể hiện tình yêu thiên nhiên, nâng niu từng sự sống. Đó là tiếng thơ trữ tình, dào dạt cảm xúc.

+ Hai câu sau: Dù trong hoàn cảnh nào, Bác cũng không quên nghĩ tới con người. Hình ảnh thiếu nữ xay ngô tối với Bác chứa đựng niềm vui, niềm lạc quan. Những cảm xúc ấy là sự hài hòa chất tình và chất thép trong thơ. Kết thúc với hình ảnh ngọn lửa hồng mang lại cảm giác phấn chấn, lạc quan. Bởi vì có niềm lạc quan đó, Bác mới có thêm nghị lực sống, mới quyết tâm vượt qua cảnh ngộ lưu đày. Đó là chất thép, là bản lĩnh, phong thái cứng cỏi của người chiến sĩ cách mạng trong thơ và trong chính con người Bác.

– Từ chất thép, chất tình trong thơ Bác ta thấy được gì về con người Bác và phong cách thơ Hồ Chí Minh:

+ Một con người đẹp: đẹp vì thép cứng rắn, vì tình cao cả, nhưng đẹp nhất chính là sự hài hòa giữa thép và tình đã làm nên một con người bình thường mà vĩ đại, vừa gần gũi lại khiến mọi người phải kính trọng, yêu mến.

+ Một phong cách thơ đẹp mang nét riêng của Bác: sự hài hòa lí tưởng, tuyệt đẹp giữa thép và tình, giữa chiến sĩ và thi sĩ như một điều vốn dĩ.

c. Kết bài:

– Cảm nhận về chất tình và chất thép của Chiều tối.

– Ý nghĩa của chất tình và chất thép của Chiều tối.

Dàn ý 2

1. Mở bài :

- Giới thiệu tác giả tác phẩm.

- Nêu vấn đề cần nghị luận

2. Thân bài:

- Giới thiệu về tác giả; tác phẩm.

- Giải thích:

+ Chất thép trong bài thơ Chiều tối: là ý chí kiên cường, bất khuất, sự tự tin và niềm kiêu hãnh, luôn lạc quan tin tưởng vào mục tiêu của người chiến sĩ cách mạng.

+ Chất tình trong Chiều tối: là những cảm xúc, tình cảm, rung động của thi nhân trước cái đẹp của tạo vật, của tình người.

+ Phân tích chất thép và chất tình trong Chiều tối (Mộ)

+ Hai câu đầu là bức tranh thiên nhiên trong bài thơ: chất tình.

+ Hai câu sau: Sự lạc quan, niềm tin, bản lĩnh vào mục tiêu của người chiến sĩ cách mạng : chất thép.

- Từ chất thép, chất tình trong thơ Bác:

+ Ta thấy được gì về con người Bác và phong cách thơ Hồ Chí Minh: sự hài hoà giữa chất thép và chất tình.

3. Kết bài:

- Khẳng định vấn đề nghị luận chất thép và chất tình trong bài thơ chiều tối.

Dàn ý 3

1.1. Mở bài:

– Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

– Nêu vấn đề cần nghị luận

1.2. Thân bài:

– Giới thiệu tác giả; công việc.

– Giải thích:

+ Chất thép trong bài thơ Chiều tối: là ý chí kiên cường, bất khuất, niềm tin và lòng tự hào, luôn lạc quan tin tưởng vào mục tiêu của người chiến sĩ cách mạng.

+ Tình trong chiều tối: là những cảm xúc, tình cảm, sự rung động của nhà thơ trước vẻ đẹp của tạo vật, của tình người.

+ Phân tích chất thép và tình yêu trong Chiều tối (Mộ)

+ Hai câu đầu là bức tranh thiên nhiên trong bài thơ: tình.

+ Hai câu sau: Sự lạc quan, niềm tin, bản lĩnh vào mục tiêu của người chiến sĩ cách mạng: thép.

– Từ chất thép và tình yêu trong thơ Bác:

+ Ta thấy gì về Bác Hồ và phong cách thơ Hồ Chí Minh: sự hòa quyện giữa chất thép và chất tình.

1.3. Kết bài:

Khẳng định vấn đề lập luận chặt chẽ và lãng mạn trong bài thơ chiều.

Dàn ý 4

I. Mở bài

1. Giới thiệu tác giả

  • Hồ Chí Minh không chỉ là một vị lãnh tụ vĩ đại mà còn là một danh nhân văn hóa của dân tộc.
  • Hồ Chí Minh để lại cho nước nhà một sự nghiệp văn học đồ sộ

2. Giới thiệu tác phẩm

  • Tác phẩm được trích trong tập thơ Nhật Kí trong tù của Bác
  • Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên và tấm lòng lớn lao của Hồ Chủ tịch

II. Thân bài

1. Hai câu đầu

Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
Vân mạn mạn độ thiên không

  • Khung cảnh chiều tối được mở ra với hình ảnh tả thực đầy chất thơ: hình ảnh cánh chim mải miết bay về rừng tìm nơi trú ngụ; những đám mây lờ lững bảng lảng trôi về cuối trời.
  • Một không gian mênh mông, rộng lớn nhưng lại thơ mộng, yên bình
  • Gợi một buổi chiều tà hiu hắt, ánh nắng chỉ còn le lói phía chân trời.
  • Không gian thiên nhiên chính là tấm gương soi phản chiếu nội tâm con người:
  • Cánh chim vội vã mang dáng vẻ sự mệt mỏi, nhọc nhằn sau ngày tháng rong ruổi
  • Áng mây lững lờ trôi, cô đơn, lẻ loi trên nền trời mênh mông, rộng lớn.
  • Bầu trời như được đẩy lên cao hơn xa hơn nỗi lòng con người vì thế cũng như trải dài ra ngút ngàn. Đứng trước thời khắc cuối ngày, lòng người bỗng thấy cô đơn, trống trải; thấy mỏi mệt, bâng khuâng. Và cánh chim sau những phút giây mỏi mệt vẫn được nghỉ ngơi nơi tổ ấm còn người sau những giây phút gông cùm, đọa đầy lại phải chịu cảnh ngục tù tăm tối.
  • Thế nhưng người ấy lại chẳng một câu than vãn, oán trách mà lại thả hồn vào thiên nhiên cảnh vật để cảm nhận và chấm phá nên những nét tuyệt mĩ nhất của bức tranh cuối ngày.
  • Thể hiện tình yêu thiên nhiên rạo rực trong trái tim người chiến sĩ cách mạng
  • Trong tâm tưởng người chiến sĩ lúc nào cũng thường trực nỗi nhớ về quê hương, đất nước.
  • Ý chí sắt đá, nghị lực phi thường, phong thái ung dung và niềm lạc quan cách mạng của Hồ Chủ tịch. (cánh chim biểu tượng cho cuộc sống tự do)

Đánh giá, mở rộng:

  • Hai câu thơ vừa mang nét cổ điển, hiện đại với những hình ảnh thơ quen thuộc, bút pháp ước lệ tượng trưng, chấm phá điểm xuyết, không nói về cảnh trời chiều nhưng người đọc vẫn có thể cảm và hình dung ra không gian và nỗi lòng mà câu thơ muốn gửi gắm
  • Cánh chim không còn là đề tài xa lạ trong thơ cổ thế nhưng cánh chim của Bác lại thật đặc biệt. Nếu như cánh chim của Lý Bạch là cánh chim “điểu cao phi tận” bay vút vào không gian ngút ngàn thì cánh chim của Hồ chủ tịch lại mang hồn sống, là cánh chim chao liệng không gian, làm chủ không gian, vạn vật.

2. Hai câu cuối

Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc
Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng

  • Bức tranh sinh hoạt của con người nơi xóm núi:
  • Bóng tối buông xuống phủ lấp không gian
  • Hình ảnh cô thôn nữ miền sơn cước hăng say, uyển chuyển với công việc thường nhật: say ngô => vẻ đẹp khỏe khoắn, trẻ trung, tràn đầy sức sống
  • Hình ảnh lò than rực hồng: bừng lên ánh sáng, xua tan bóng tối, sưởi ấm không gian hiu quạnh, lạnh lẽo, vắng vẻ ở ý thơ trên.
  • Hình tượng thơ gần gũi, mộc mạc diễn tả chân thực nhịp sống cuối ngày tại miền sơn cước. Qua đó thể hiện tình yêu thương, trân trọng vô bờ của Bác đối với người lao động.
  • Hình tượng thơ mang tính chất của sự vận động
  • Thời gian từ chiều tối cho đến tối hẳn
  • Cánh chim bay, chòm mây trôi để rồi cũng quy tụ về phía tương lai về ánh sáng.
  • Lòng người đi từ chỗ lạnh giá, cô quạnh đến mức ấm nóng, say mê, rạo rực, vui tươi, hồ hởi.
  • Nhãn tự “hồng” khép lại bài thơ có sức lay động, lan tỏa đến toàn bộ ý thơ
  • Ngọn lửa hồng lan tỏa, lấn át bóng đêm; xua đi khoảnh khắc lạnh lẽo buốt giá trong cõi lòng con người. Ngọn lửa ấy thổi bùng lên bao khát vọng, ý chí và quyết tâm người chiến sĩ cách mạng giữa cảnh ngục tù đọa đầy.
  • Hai câu thơ đã tô vẽ dáng dấp con người. Con người hiện lên kì vĩ, làm chủ không gian, thời gian, xua đi sự cô đơn, vắng vẻ của thiên nhiên. Bên cạnh đó, ýthơ còn thể hiện sức sống mãnh liệt và khát khao lớn lao của người thi nhân.

III. Kết bài

  • Nghệ thuật:
    • Sử dụng từ hán ngữ4
    • Bút pháp ước lệ tượng trưng: lấy mây điểm trăng; lấy động tả tĩnh, lấy cảnh vật để khắc tạc thời gian, nhấn nhá nỗi niềm con người.
  • Nét cổ điển xen lẫn hiện đại
    • Nét cổ điển : hình ảnh thơ; ngôn ngữ thơ; thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
    • Nét hiện đại: Không san sẻ nỗi buồn với thiên nhiên mà hòa hợp với thiên nhiên. Từ trong cái khó khăn, cơ cực mà toát lên phong thái ung dung, lạc quan cách mạng.

Dàn ý 5

I. Mở bài

  • Giới thiệu bài thơ Chiều tối trích Nhật ký trong tù.
  • Ví dụ: Hồ Chí Minh là một vị cha già kính yêu của dân tộc Việt Nam, là một vị anh hùng lỗi lạc của đất nước. Bên cạnh tài làm chính trị, Bác còn có một kho tàng những tác phẩm văn học quý giá và to lớn. Bác đã để lại cho dân tộc rất nhiều các tác phẩm văn học đặc sắc, trong đó nổi bật là bài thơ Chiều tối nằm trong Tập Nhật ký trong tù. Bài thơ thể hiện cảm hứng về thiên nhiên, về tinh thần tự do dù trong hoàn cảnh Bác chuyển lao tù chẳng hề kém phần vất vả.

II. Thân bài

  • Nêu cảm nhận bài thơ Chiều tối trích Nhật ký trong tù của Hồ Chí Minh
  • Phân tích kĩ hơn hoàn cảnh sáng tác bài thơ:
    • Trên đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo suốt một ngày dài với xiềng xích đi bộ đường rừng đến tận chiều tối mà chưa được nghỉ chân
    • Chiều tối sự chuyển giao giữa ngày với đêm và cảm xúc của Bác - một con người xa quê
  • Khung cảnh chiều tối nơi núi rừng:
    • Bút pháp chấm phá.
    • Bức tranh chiều đầy ấn tượng.
    • Phong vị cổ điển của thơ đường thơ tống và sự sáng tạo riêng trong nghệ thuật của Bác.

=> Vẻ đẹp tâm hồn Người.

  • Bác xuất hiện như một con người đời thường hòa mình với cảnh vật thiên nhiên:
  • Bao cảm xúc, bao khát khao chợt tràn về trong khung cảnh hùng vĩ ấy.
  • Ý chí nghị lực phi thường của Bác.

III. Kết bài

Nêu cảm nhận của em về bài thơ Chiều tối trích Nhật ký trong tù của Hồ Chí Minh.

Dàn ý tham khảo số 3: Cảm nhận hai câu thơ đầu bài thơ

Dàn ý 6

I. Mở bài

Giới thiệu bài thơ Chiều tối trích Nhật ký trong tù

II. Thân bài

  • Hai câu thơ miêu tả rất cụ thể đời sống thường nhật. Đó là cảnh cô em xóm núi đang cần mẫn xay ngô và lò than rực hồng tỏa ra ánh sáng và người đi đường như quên đi cảnh ngộ của riêng mình, hoà vào không khí lao động.
    • Điểm nhìn của nhà thơ lúc này không phải là đỉnh trời nữa mà là mặt đất. Người đã ghi lại hình ảnh của cô gái xay ngô. Hình ảnh này nổi bật trong bức tranh chiều tối.
    • Bác đã quên cảnh ngộ của mình để cảm nhận cuộc sống xung quanh. Bác như hoà vào không khí lao động ở xóm núi, đồng cảm với nỗi vất vả của người lao động.
    • Cô gái xay ngô và bếp lửa rực hồng gợi tới cảnh gia đình đầm ấm, bộc lộ khát vọng, ước mơ thầm kín của người tù bị lưu đày trên đất khách về cuộc sống tự do.
  • Có hai chi tiết cần chú ý:
    • Một là hình ảnh cô gái xuất hiện đã hướng người đọc từ không gian cảnh vật của mây trời, chim muông trở về với đời sống con người. Đâu cũng là đặc điểm của câu chuyển trong bất cứ bài thơ tứ tuyệt nào của Bác.
    • Con người trong thơ của Bác vừa khoẻ khoắn, nó mang lại niềm vui trong cuộc sống lao động. Nó làm dịu đi nỗi cô đơn của người đi đường. Người đi đường trong phút chốc cũng cảm thấy hơi ấm của sự sống, của tự do.
    • Hai là hình ảnh rực hồng của lò than. Chữ "hồng" thật đáng chú ý. Đấy là "thi nhãn" (con mắt của nhà thơ) hay là "nhãn tự" (chữ có mắt). Hoàng Trung Thông cho rằng "Chữ hồng sáng bừng lên. Nó cân lại, chỉ là một chữ thôi với hai mươi bảy chữ khác dầu nặng đến mấy chăng nữa".
  • Bài thơ có sự vận động của không gian, thời gian từ lúc chiều muộn cho đến chiều tối, từ không gian núi rừng hiu quạnh đến không khí đầm ấm của gia đình. Từ nỗi buồn cô đơn, thấm mệt của người tù bị lưu đày đến niềm vui tìm thấy trong lao động. Sự vận động ấy chỉ có ở sự cảm nhận, cái nhìn đầy lạc quan và tình yêu thương con người của một tâm hồn "Nâng niu tất cả chỉ quên mình".

III. Kết bài

Nêu cảm nhận của em về bài thơ "Chiều tối" trích Nhật ký trong tù của Hồ Chí Minh

Dàn ý tham khảo số 5: Phân tích hai câu thơ cuối bài thơ

Dàn ý 7

I. Mở bài:

Bài "Chiều tối" trích trong tập thơ "Nhật ký trong tù" là một bài thơ không chỉ mang đến thành công về mặt nội dung mà còn cho thấy tài năng của tác giả về nghệ thuật trong việc sử dụng kết hợp yếu tố cổ điển và hiện đại.

II. Thân bài:

  • Yếu tố cổ điển:
    • Thể hiện qua hình ảnh thơ quen thuộc: Cánh chim, chòm mây, con người.
    • Thể hiện qua bút pháp tả cảnh ngụ tình: bộc lộ tâm trạng quá thiên nhiên.
    • Thể hiện qua thời gian nghệ thuật.
    • Thể hiện qua bút pháp điểm xuyết- nhãn tự "hồng".
  • Yếu tố hiện đại:
    • Thể hiện qua tâm trạng nhân vật trữ tình: buồn mà không bị lụy, hành động và cố gắng.
    • Hình ảnh hài hoà giữa thiên nhiên và người lao động, con người nổi bật là trung tâm tác phẩm.
    • Tinh thần lạc quan trong gian khó của Bác Hồ.
    • Tứ thơ vận động theo sự phát triển.

III. Kết bài

Khái quát về giá trị của bài thơ

Dàn ý 8

I. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả tác phẩm.
  • Nêu vấn đề cần nghị luận

II. Thân bài

  • Giới thiệu về tác giả; tác phẩm.
  • Giải thích
    • Chất thép trong bài thơ Chiều tối: là ý chí kiên cường, bất khuất, sự tự tin và niềm kiêu hãnh, luôn lạc quan tin tưởng vào mục tiêu của người chiến sĩ cách mạng.
    • Chất tình trong Chiều tối: là những cảm xúc, tình cảm, rung động của thi nhân trước cái đẹp của tạo vật, của tình người.
  • Phân tích chất thép và chất tình trong Chiều tối (Mộ)
    • Hai câu đầu là bức tranh thiên nhiên trong bài thơ: chất tình.
    • Hai câu sau: Sự lạc quan, niềm tin, bản lĩnh vào mục tiêu của người chiến sĩ cách mạng : chất thép.
  • Từ chất thép, chất tình trong thơ Bác: Ta thấy được gì về con người Bác và phong cách thơ Hồ Chí Minh: sự hài hòa giữa chất thép và chất tình.

III. Kết bài

Khẳng định vấn đề nghị luận chất thép và chất tình trong bài thơ chiều tối.

Dàn ý 9

I. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả và tác phẩm, khái quát nội dung tác phẩm
    • Tác giả Hồ Chí Minh
    • Bài thơ “Chiều tối” trích trong “Nhật ký trong tù”
    • Tình yêu thiên nhiên, cuộc sống và ý chí vươn lên của người tù cách mạng

II. Thân bài

  • Bức tranh thiên nhiên vùng núi lúc chiều tối:
    • Những hình ảnh quen thuộc trong thơ ca cổ: cánh chim, chòm mây
    • Không gian rộng lớn, hoang vắng
    • Gợi sự cô đơn, mỏi mệt, lạc lõng
  • Bức tranh đời sống con người khi chiều tối:
    • Cuộc sống lao động đời thường
    • Dấu hiệu của sự sống, sức sống
    • Ánh sáng lò than mang lại hy vọng và niềm tin

III. Kết bài

Giá trị của tác phẩm: Bài thơ “Chiều tối” thực sự là một bức tranh tuyệt đẹp, hài hòa giữa những mảng sáng và tối, thiên nhiên và con người.

Dàn ý 10

I. Mở bài

Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề cần phân tích.

II. Thân bài

* Hoàn cảnh sáng tác:

  • Nằm ở vị trí số 31 trong tổng số 131 bài của tập thơ Nhật ký trong tù, được Bác sáng tác vào khoảng cuối mùa thu năm 1942, trên trường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo (Trung Quốc).

* Tâm trạng của thi nhân trong bức tranh thiên nhiên ở hai câu thơ đầu:

  • Chất cổ điển trong thơ được bộc lộ rõ rệt, khi lần lượt hình ảnh cánh chim cũng như chòm mây đều là những thi liệu quen thuộc trong thi ca của người xưa, đã gợi ra một khung cảnh chiều tối có phần vắng vẻ, đìu hiu.
  • Hình ảnh cánh chim:
    • Gợi ra cảnh chiều tà, sự kết thúc một ngày trong im lìm, trong sự vận động vội vàng của cánh chim trời => Sự vận động của thời gian.
    • Nét hiện đại: Nhìn ra sự vận động bên trong của sự vật, nhận thấy được sự mỏi mệt của cánh chim vội vã tìm về tổ. Cảm nhận đó xuất phát từ mối tương quan sâu sắc giữa người tù cách mạng và cánh chim.

=> Cái nhìn lạc quan, âu yếm, cánh chim trong thơ Bác lại có một điểm dừng nhất định. Đồng thời từ góc độ cánh chim ta cũng nhận ra những nỗi nhớ quê hương, nhớ đất mẹ tha thiết của tác giả, cũng như tâm trạng xót xa, buồn bã với cảnh ngộ của bản thân, khi phải lưu lạc trên đất khách, chịu cảnh gông xiềng mà chốn ngủ tối nay còn chưa biết là ở đâu.

  • Hình ảnh chòm mây
    • Thi liệu quen thuộc trong thơ ca cổ điển phương Đông, bộc lộ những cảm nhận về ước mơ tự do, phiêu diêu thoát khỏi cõi trần tục, cũng như những cảm xúc bâng khuâng, bất định của con người trước cõi hư vô, bất định.
    • Trong thơ của Hồ Chí Minh, chòm mây được đưa vào một viễn cảnh thực hơn, mây của Bác là để diễn tả cái nhìn lạc quan, ung dung trước cảnh ngộ khó khăn. Dẫu vất vả, mỏi mệt nhưng Người vẫn cảm thấy mây trời đang trôi một cách thong thả, nhẹ nhàng, gợi mở một không gian khoáng đạt, trong trẻo.

=> Tâm hồn tự do, thi vị, bộc lộ sự cô đơn, trống trải, lẻ loi của một người tù nơi đất khách.

Tiểu kết: Chung quy lại hai câu thơ tuy tả cảnh đất trời yên bình thong thả, nhưng cũng thấm thía nhiều nỗi buồn của con người.

* Tâm trạng của thi nhân trong bức tranh sinh hoạt của con người:

  • Hình ảnh cô gái với công việc xay ngô vốn dĩ là một công việc vô cùng giản dị đời thường, nhưng trong bối cảnh nghệ thuật ta lại nhìn ra được vẻ đẹp của tuổi trẻ, sự sung sức, đức tính cần cù chăm chỉ lao động của con người giữa cuộc sống núi rừng thôn dã.
  • Thể hiện quan điểm thẩm mỹ mới mẻ, hiện đại của Hồ Chí Minh, khi con người và cuộc sống sinh hoạt nổi bật lên giữa thiên nhiên rộng lớn, hơi ấm, sức sống mạnh mẽ của con người trong công cuộc lao động đã làm mờ đi ngoại cảnh rừng núi bao la.

=> Bộc lộ một cách rõ nét tấm lòng yêu thương, gắn bó với cuộc sống lao động, gắn bó với nhân dân.

  • "lò than đã rực hồng" lại là một hình ảnh vừa cổ điển vừa hiện đại:
    • Tính cổ điển nằm ở bút pháp chấm phá, chỉ một bếp lửa rực hồng nhưng đã gợi ra cảnh trời hoàn toàn tối hẳn, từ buổi chiều tà đã chuyển hẳn sang đêm, cái sáng của lò than hồng đã mang đến cái đêm tối đậm đặc chốn sơn dã.
    • Điểm hiện đại ta nhìn đến chữ "hồng", được xem là nhãn tự của cả bài thơ, thắp sáng, xua đi tất thảy những cái hiu quạnh ấy, đem về sự ấm áp, sinh khí bao trùm lên toàn bộ cảnh vật cũng như tâm hồn của thi nhân.

=> Kéo thi nhân về những cảm giác của sự ấm áp đoàn viên, sum họp trong gia đình. Thể hiện sự vận động tích cực trong tâm hồn của người tù cách mạng, luôn hướng về sự sống và ánh sáng, luôn có một niềm tin về tương lai tươi sáng, giữ vững được tinh thần lạc quan, cũng như tấm lòng hòa hợp với thiên nhiên, yêu thương trân trọng con người.

III. Kết bài

Nêu nhận xét.

Dàn ý 11

I. Mở bài

  • Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm
  • Người ta biết đến Hồ Chí Minh là một danh nhân văn hóa, một chính trị gia, nhà tư tưởng lỗi lạc của dân tộc Việt Nam nhưng đồng thời cũng là một cây bút lớn của nền văn học dân tộc với nhiều tác phẩm thơ, văn xuôi đặc sắc. "Nhật kí trong tù" là một tập thơ nổi tiếng của Bác, đọc các bài thơ, người đọc mường tượng ra những cái cảnh Bác gợi, những cái tình, cái cảm Bác gửi vào từng con chữ. Hoàn cảnh, suy nghĩ, tư tưởng của Người nhờ đó mà cũng được mọi người cảm thông, chia sẻ nhiều hơn. "Chiều tối" là một bài thơ vô cùng đặc sắc trích trong tập thơ này.

II. Thân bài

1. Giới thiệu tác giả tác phẩm

a. Tác giả: Hồ Chí Minh

  • Là một danh nhân văn hóa, nhà tư tưởng, chính trị gia nổi tiếng của dân tộc, đất nước Việt Nam.
  • Là nhà văn, nhà thơ với nhiều tác phẩm ấn tượng, nổi tiếng.

b. Tác phẩm:

  • Trích "Nhật kí trong tù".
  • Hoàn cảnh sáng tác: khi Bác bị chuyển lao từ Tĩnh Tây đến nhà lao Thiên Bảo.

2. Phân tích bài thơ:

a. Hai câu đầu: Bức tranh núi rừng vào buổi chiều tối

  • Cảnh thiên nhiên được vẽ bằng những nét vẽ đậm: "chim" - "mỏi mệt bay", "chòm mây" - "bay nhẹ".
  • Bằng việc sử dụng thi liệu quen thuộc: "mây", "chim", ca dao, thơ lục bát, truyện Kiều - Nguyễn Du, tác giả đã vẽ cảnh bằng những nét chấm phá, tả ít gợi nhiều, gợi được cái hồn của cảnh, thời gian đang trôi về cuối ngày theo cánh chim, không gian thì vắng lặng không một bóng người. Đó là bút pháp tả cái động để gợi cái tĩnh, lấy điểm tả diện đầy tinh tế gợi gợi ra không gian, thời gian. Bức tranh miền sơn cước buổi chiều tối hiện ra vắng lặng, heo hút buồn.
  • Cấu trúc thơ đăng đối kết hợp cùng âm điệu thơ nhẹ nhàng gợi ra nỗi buồn, cảnh được nhìn qua con mắt nhân vật trữ tình, qua những nét vẽ ngoại cảnh ta thấy được tâm trạng của con người, đó là tâm trạng man mác buồn, mệt mỏi sau một ngày dài, nỗi buồn được tạo nên bởi ngoại cảnh, buồn vì xa Tổ quốc, mất tự do.
  • So sánh với hình ảnh người lữ thứ trong "Chiều hôm nhớ nhà" của Bà Huyện Thanh Quan ta có thể thấy điểm giống giữa hai bài thơ là đều nói về nỗi buồn trước cảnh chiều hôm nhưng điểm khác ở đây là bài thơ này thể hiện tâm trạng buồn của người chiến sĩ cách mạng bị lưu đày.
  • Qua bức tranh thiên nhiên ta còn đọc được cả tình yêu thiên nhiên của người tù, dù mệt mỏi trong cảnh chân cùm tay xích người tù ấy vẫn mở tâm hồn mình ra với thiên nhiên ngoại cảnh, tâm trạng giao hòa với cảnh vật đất trời xung quanh.
  • Hai câu thơ đầu mang âm hưởng cổ điển rõ nét với thể thơ, thi liệu, bút pháp miêu tả... nhưng Hồ Chí Minh học cổ nhưng không hề cổ bởi cảnh ở đây mang tâm trạng cụ thể của nhân vật trữ tình trong một hoàn cảnh cụ thể. Trong thơ Đường, thường thường là tâm thế con người trước vũ trụ bao la vô cùng vô tận...

b. Hai câu sau: Bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người

  • Tác giả đã chuyển cảnh bất ngờ nhưng tự nhiên, hợp lý: khi trời đã tối, xung quanh tối thì ánh mắt nhân vật trữ tình tự nhiên hướng về nơi có ánh sáng, trời càng tối thì lò lửa càng rực cháy bởi vậy mà hai câu thơ sau có sự chuyển đổi không gian và thời gian rõ nét: không gian thì từ thiên nhiên núi rừng đến sông núi còn thời gian thì trời đã tối hẳn.
  • Hình ảnh "ma bao túc" ở cuối câu thơ thứ ba cùng với hình ảnh "bao túc ma hoàn" ở đầu câu thơ thứ tư không chỉ gợi liên tưởng đến hình ảnh vòng quay đều đặn của cối xay ngô mà còn cho người đọc cảm nhận được sự cần mẫn, chăm chỉ của người thiếu nữ miền sơn cước.
  • Hai câu thơ xuất hiện hình ảnh người thiếu nữ, đó là hình ảnh người lao động, khác với hình ảnh thiếu phụ trong thơ xưa. Việc đưa hình ảnh người lao động vào trong thơ đã thể hiện phần nào tính dân chủ trong tư tưởng của Hồ Chí Minh.
  • Từ "hồng" kết thúc bài thơ là một nhãn tự mang nhiều ý nghĩa. Tả thực, đó là ánh sáng từ bếp lò, trời càng tối thì than càng sáng, dùng ánh sáng để tả bóng tối đang lan tỏa. Nhưng sử dụng từ "hồng" ở đây còn để nói về sự sống, nơi nào có lửa nơi đó có sự sống, giữa cảnh núi rừng lụi tàn tâm hồn ánh mắt của Người luôn hướng về nơi có sự sống. "Hồng" phải chăng còn là niềm vui, là cái để người ta xua tan đi lạnh lẽo, cô đơn, heo hút của cảnh. Dường như người tù đã quên đi nỗi mệt mỏi, cô đơn của mình để hòa vào niềm vui giản dị của người lao động. Đó là tinh thần lạc quan, là chủ nghĩa nhân đạo đã đạt đến độ quên mình của Bác. Nhà thơ Hoàng Trung Thông khi cảm nhận về bài thơ này đã chia sẻ rằng: "Một chữ "hồng" thôi đủ sức cân lại 27 chữ bên trên".
  • Hồ Chí Minh không chỉ yêu thương dân tộc, Người vẫn hòa mình vui với niềm vui của họ (người Trung Quốc). Nhân đạo ở đây đã đạt đến tầm quốc tế vô sản.
  • Tâm điểm của bức tranh là cuộc sống con người. Sức sống của con người, ngọn lửa của con người là trọng tâm tỏa ấm nóng và niềm vui.
  • Tuy tác giả sử dụng bút pháp thơ cổ với nhãn tự, lấy ánh sáng để tạo bóng tối, sử dụng hình ảnh thiếu nữ nhưng bài thơ vẫn mang hơi hướng của thần thoại khi có sự xuất hiện của sự vận động từ nỗi buồn đến lạc quan, từ bóng tối đến ánh sáng, đó là sự vận động của tứ thơ. Yếu tố thần thoại còn thể hiện ở tính dân chủ trong việc sử dụng hình tượng hay tinh thần lạc quan. Tất cả đã thể hiện cái hiện đại toả ra từ tâm hồn người tù cộng sản Hồ Chí Minh.

III. Kết bài

  • Nêu khái quát lại giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm:
  • "Chiều tối" là một bài thơ tiêu biểu cho dấu ấn cổ điển và hiện đại thể hiện trong thơ Hồ Chí Minh. Với những giá trị tư tưởng và nghệ thuật đặc sắc, bài thơ luôn để lại trong lòng người đọc rất nhiều dấu ấn, góp phần giúp nó sống mãi với thời gian, với dòng chảy văn học Việt

Đôi nét về tác giả tác phẩm

1. Tác giả

- Hồ Chí Minh (1890 - 1969) xuất thân trong gia đình nhà nho yêu nước

- Thuở bé học chữ Hán sau đó học chữ quốc ngữ và tiếng Pháp, rất am hiểu văn hóa, văn học phương Đông (Trung Quốc) và văn hóa, văn học phương Tây (Pháp) ⇒ hai dòng phương Đông và Phương Tây quyện chảy trong huyết mạch văn chương.

- Quá trình hoạt động cách mạng:

  + 1911: ra đi tìm đường cứu nước.

  + 1918 – 1922: hoạt động Cách mạng trên đất Pháp, tích cực viết báo, viết sách tuyên truyền chống chủ nghĩa thực dân và đoàn kết các dân tộc thuộc địa.

  + 1923 – 1941: chủ yếu hoạt động ở Liên Xô, Trung Quốc, Thái Lan.

  + 1942-1943: bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt và giam giữ ở các nhà ngục Quảng Tây, Trung Quốc.

  + 2- 9 – 1945: đọc bản Tuyên ngôn độc lập…

⇒ Vị lãnh tụ vĩ đại đồng thời là nhà văn, nhà thơ lớn với di sản văn học quí giá.

- Các tác phẩm chính:

  + văn chính luận: Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quí hơn độc lập tự do (1966)…

  + truyện và kí: Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923), Những trog lố hay là Varen và Phan Bội Châu (1925)…

  + thơ ca: tập thơ Nhật kí trong tù và nhiều bài thơ sáng tác tại Việt Bắc

- Phong cách nghệ thuật

  + Hồ Chí Minh xem văn nghệ là hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp Cách mạng

  + Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý đến đối tượng thưởng thức

  + Hồ Chí Minh luôn quan niệm tác phẩm văn chương phải có tính chân thật.

  + Hồ Chí Minh đòi hỏi nhà văn phải chú ý đến hình thức biểu hiện, tránh lối viết cầu kì, xa lạ, nặng nề.

2. Tác phẩm

2.1. Hoàn cảnh sáng tác

- Bài thơ rút ra từ tập thơ Nhật kí trong tù, tập thơ sáng tác khi tác giả bị chính quyền Tưởng Gới Thạch bắt giam trong suốt 13 tháng

- Cảm hứng được gợi lên bởi cuộc chuyển lao của Hồ Chí Minh từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo

2.2. Bố cục

- Phần 1 (hai câu đầu): bức tranh thiên nhiên

- Phần 2 (hai câu cuối): bức tranh đời sống con người

2.3. Giá trị nội dung

- Bài thơ cho thấy tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên trên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ chiến sĩ Hồ Chí Minh

2.4. Giá trị nghệ thuật

- Bài thơ đậm sắc thái nghệ thuật cổ điển mà hiện đại

Xem thêm những bài văn mẫu hay nhất tại đây:

Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!