Thuốc Methylphenidate 27mg: Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ và lưu ý khi dùng

Methylphenidate được chỉ định điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) ở trẻ từ 6 tuổi trở lên. Vậy thuốc Methylphenidate được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Methylphenidate được chỉ định điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) ở trẻ từ 6 tuổi trở lên. Vậy thuốc Methylphenidate được sử dụng như thế nào? Cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác động

Thuốc Methylphenidate có thành phần chính là Methylphenidat hydroclorid

Methylphenidate là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương nhẹ. Methylphenidate được cho là có thể ngăn chặn sự tái hấp thu của noradrenaline và dopamine vào neuron tiền synap và tăng giải phóng các monoamine này vào thần kinh ngoại vi. Methylphenidate là một hỗn hợp racemic gồm các đồng phân D và L. Đồng phân D có hoạt tính dược lý cao hơn đồng phân L.

Thuốc có tác dụng giảm bớt các hành vi hiếu động quá mức và nâng cao kỹ năng lắng nghe ở những trẻ mắc chứng tăng động giảm chú ý. Theo các nhà khoa học, có được tác dụng này là nhờ thuốc có khả năng điều chỉnh nồng độ của các chất dẫn truyền thần kinh có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hành vi, đặc biệt là tăng nồng độ của dopamine, norepinephrine bên trong não bộ.

Methylphenidate phát huy tác dụng khá nhanh, thường chỉ sau khoảng 30 phút tới 1 giờ sau khi uống thuốc, đặc biệt dạng thuốc nhai gần như có tác dụng ngay sau khi sử dụng. Tác dụng của thuốc có thể kéo dài trong khoảng 4-10 giờ tùy thuộc vào dạng công thức bào chế. Sau khoảng thời gian này, tác dụng của thuốc gần như không còn, do đó Methylphenidate thường được sử dụng vào sáng sớm trong những ngày trẻ đi học.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén phóng thích kéo dài với hàm lượng 27mg

Mỗi 1 viên nén:

  • Methylphenidate hydrochloride 27mg;
  • Tá dược vừa đủ.

Giá thuốc Methylphenidate 27mg: 54.600 VNĐ/viên. 

Ngoài ra, thuốc còn được bào chế với hàm lượng khác như: 18 mg, 36 mg, 54 mg

Chỉ định và chống chỉ định thuốc

Phân biệt dấu hiệu trẻ bị tăng động và hiếu động | MedlatecMethylphenidate được chỉ định điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) ở trẻ từ 6 tuổi trở lênMethylphenidate được chỉ định điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) ở trẻ từ 6 tuổi trở lên

Chỉ định

  • Methylphenidate được chỉ định điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) ở trẻ từ 6 tuổi trở lên khi các biện pháp khắc phục khác không đủ hiệu quả và phải đánh giá kỹ về mức độ nghiêm trọng các triệu chứng của trẻ.
  • Ngoài ra, thuốc Methylphenidate còn dùng trong điều trị chứng ngủ rũ.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Methylphenidate trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với Methylphenidate hoặc các thành phần khác của thuốc.
  • Bệnh tăng nhãn áp.
  • U tủy thượng thận.
  • Trong thời gian điều trị bằng các chất ức chế monoamine oxidase (MAO) không chọn lọc, hoặc trong vòng ít nhất 14 ngày khi ngưng các thuốc đó.
  • Cường giáp hoặc nhiễm độc giáp.
  • Bệnh nhân có chẩn đoán hoặc tiền sử trầm cảm nặng, chán ăn tâm lý, xu hướng tự tử, loạn thần, rối loạn tâm trạng nghiêm trọng, hưng cảm, tâm thần phân liệt, rối loạn nhân cách.
  • Bệnh nhân có rối loạn tim mạch từ trước (tăng huyết áp nặng, suy tim, bệnh tắc động mạch, đau thắt ngực, bệnh tim bẩm sinh, bệnh cơ tim, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim có thể đe dọa tính mạng).
  • Rối loạn mạch máu não, phình mạch não, viêm mạch, đột quỵ.
  • Bệnh nhân rối loạn vận động hoặc tiền sử gia đình mắc hội chứng Tourette.

Liều lượng và cách sử dụng

Liều dùng

Hiệu chỉnh liều:

  • Liều dùng có thể tăng thêm 18mg trong khoảng mỗi tuần cho những bệnh nhân không đạt được đáp ứng tối ưu ở mức liều thấp hơn. 
  • Liều hàng ngày trên 54mg ở trẻ em, 72 mg ở thanh thiếu niên chưa được nghiên cứu và không được khuyến cáo. Ở người lớn, liều hàng ngày trên 72mg không được đề nghị. 
  • Có sẵn viên thuốc có hàm lượng 27mg trong trường hợp bác sĩ muốn kê toa liều giữa 18 mg và 36 mg.

Bệnh nhân mới được điều trị Methylphenidat:

  • Liều khởi đầu khuyến cáo của CONCERTA 27mg cho bệnh nhân hiện tại không dùng methylphenidate hoặc các thuốc kích thần khác không phải methylphenidate là 18 mg ngày 1 lần cho trẻ em và thanh thiếu niên và 18 hoặc 36 mg ngày 1 lần cho người lớn.

Bệnh nhân biện đang sử dụng Methyplphenidat:

  • Liều cho bệnh nhân hiện tại đang dùng Methyplphenidat ngày 2 hoặc 3 lần với liều từ 10 đến 60mg/ngày được khuyến cáo. Các khuyến nghị liều được dựa trên phác đồ điều trị hiện tại và đánh giá lâm sàng. Liều chuyển đổi không vượt quá 72 mg mỗi ngày.

Điều trị dài hạn (hơn 12 tháng) ở trẻ em và thanh thiếu niên:

  • Tinh an toàn và hiệu quả của việc sử dụng dài hạn methylphenidat chưa được đánh giá một cách hệ thống trong các thứ nghiệm có đối chứng. Điều trị bằng methylphenidat nên và cần thiết là có thời gian xác định. “Thường ngừng điều trị methylphenidat trong hoặc sau tuổi dậy thì. Bác sỹ đã chọn sử dụng methylphenidat trong thời gian kéo dài (trên I2 tháng) ở trẻ em và thanh thiếu niên bị ADIID cần định kỳ đánh giá lại lợi ích dài hạn của thuốc đối với từng bệnh nhân với những khoảng thời gian thử ngừng thuốc để đánh giá chức năng của bệnh nhân khi không điều trị bằng thuốc. Khuyến cáo cần thử ngừng methylphenidat ít nhật một lần mỗi năm để đánh giá tình trạng của trẻ (nên áp dụng trong khoảng thời gian nghỉ học). Có thể vẫn duy trì sự cái thiện khi thuốc được dừng tạm thời hoặc lâu dài.
  • Giảm liều và ngừng thuốc: Phải ngừng điều trị nếu các triệu chứng không cải thiện sau khi điều chỉnh liều thích hợp trong khoảng thời gian một tháng. Nếu các triệu chứng nặng thêm bất thường hoặc các biến cố bất lợi nghiêm trọng xảy ra, cần giảm liều hoặc ngừng thuốc.
  • Người lớn: Ở thanh thiếu niên có các triệu chứng kéo dài đến tuổi trưởng thành và ở những người đã có được lợi ích rõ ràng từ việc điều trị, có thể thích hợp để tiếp tục điều trị cho đến giai đoạn trưởng thành. Tuy nhiên, bắt đầu điều trị với CONCERTA ở người lớn là không phù hợp.
  • Người cao tuổi: Không nên dùng methylphenidat ở người cao tuổi. An toàn và hiệu quá chưa được thiết lập ở nhóm tuổi này. 
  • Trẻ em dưới 6 tuổi: Không nên dùng methylphenidat ở trẻ em dưới 6 tuổi. An toàn và hiệu quả ở nhóm tuổi này chưa được thiết lập. 

 Cách dùng

  • Methylphenidate dùng qua đường uống. 
  • Có thể uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn. 
  • Không được nhai, bẻ, nghiền với dạng viên phóng thích kéo dài.

Tác dụng phụ

Description: Các loại suy hô hấp thường gặp | VinmecSử dụng Methylphenidate có thể khiến tim đập nhanhSử dụng Methylphenidate có thể khiến tim đập nhanh

Bạn có thể gặp tác dụng phụ nào khi dùng Methylphenidate?

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của một phản ứng dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngưng sử dụng methylphenidate và hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có:

  • Tim đạp nhanh hoặc nhịp tim đập không đều;
  • Cảm giác như bạn muốn đi ngoài;
  • Sốt, đau họng và đau đầu kèm phồng lên, và phát ban da đỏ;
  • Bồn chồn, ảo giác, hành vi bất thường, hoặc co giật (co giật cơ bắp);
  • Dễ bầm tím, vết tím trên da của bạn;
  • Huyết áp cao gây nguy hiểm (nhức đầu, mờ mắt, ù trong tai của bạn, lo lắng, hoang mang, đau ngực, khó thở, tim đập không đều, co giật).

Phản ứng phụ thường có thể bao gồm:

  • Đau dạ dày, buồn nôn, nôn, chán ăn;
  • Các vấn đề về thị lực, chóng mặt, nhức đầu nhẹ;
  • Đổ mồ hôi, phát ban da nhẹ;
  • Tê, ngứa, hoặc cảm giác lạnh ở bàn tay hoặc bàn chân của bạn;
  • Cảm giác hồi hộp, khó ngủ (mất ngủ);
  • Sụt cân.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Cần tiến hành sàng lọc trước khi điều trị: Đánh giá cơ bản tình trạng tim mạch (huyết áp, nhịp tim), tiền sử dùng thuốc, triệu chứng và tiền sử rối loạn tâm thần, tiền sử gia đình về đột tử và hội chứng Tourette.
  • Theo dõi liên tục tình trạng sức khỏe bệnh nhân mỗi lần chỉnh liều và định kỳ ít nhất mỗi 6 tháng: Huyết áp và mạch, chiều cao và cân nặng, theo dõi mức độ biểu hiện của các rối loạn tâm thần.
  • Phải ngừng điều trị nếu các triệu chứng không cải thiện sau khi điều chỉnh liều lượng thích hợp trong thời gian một tháng. Nếu các triệu chứng trầm trọng hơn một cách nghịch lý hoặc các tác dụng phụ nghiêm trọng khác xảy ra, nên giảm liều hoặc ngưng sử dụng.
  • Lạm dụng các chất hệ thần kinh trung ương có thể gây nên các tác dụng phụ nghiêm trọng trên tim mạch, thậm chí dẫn tới đột tử.
  • Nếu có các triệu chứng của viêm mạch não (nhức đầu dữ dội, tê, yếu, tê liệt và suy giảm khả năng phối hợp, thị lực, lời nói, ngôn ngữ hoặc trí nhớ) thì ngưng methylphenidate ngay và có các biện pháp điều trị thích hợp.
  • Theo dõi chặt chẽ ở bệnh nhân có rối loạn tâm thần, rối loạn hưng cảm, bệnh nhân có xu hướng tự sát khi đang điều trị với Methylphenidate. Nếu các triệu chứng trở nặng thì cần cân nhắc ngưng Methylphenidate.
  • Thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng phát triển chiều cao và cân nặng của trẻ.
  • Lạm dụng Methylphenidate dẫn đến dung nạp và lệ thuộc thuốc.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Đã có báo cáo về tai biến tim mạch, nhịp tim nhanh, suy hô hấp ở thai nhi. Methylphenidate không được khuyến cáo sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi có quyết định lâm sàng rằng việc hoãn điều trị có thể gây ra rủi ro lớn hơn cho thai kỳ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Methylphenidate được bài tiết qua sữa mẹ. Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ đang bú mẹ.
  • Phải xem xét lợi ích - nguy cơ để đưa ra quyết định ngưng cho con bú hoặc tiếp tục điều trị cho người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Các tác dụng phụ của Methylphenidate (chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thị giác, suy giảm nhận thức) có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân.

Tương tác thuốc

Methylphenidate có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

  • Clonidine;
  • Guanethidine;
  • Thuốc chống đông máu như warfarin, Coumadin;
  • Thuốc chống trầm cảm – amitriptyline, citalopram, doxepin, fluoxetine, nortriptyline, paroxetine, sertraline, và những thuốc khác;
  • Thuốc cảm hoặc dị ứng có chứa một loại thuốc thông mũi;
  • Thuốc để điều trị huyết áp cao hay thấp;
  • Thuốc chống động kinh – phenobarbital, phenytoin, primidone;
  • Thuốc kích thích hoặc viên uống thuốc giảm cân.

Thức ăn và rượu có tương tác tới Methylphenidate không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến Methylphenidate?

  • Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
  • Kích động nghiêm trọng;
  • Lo lắng;
  • Bệnh tăng nhãn áp;
  • Hành động lặp đi lặp lại
  • Căng thẳng;
  • Hội chứng Tourette, hoặc tiền sử gia đình, nên không được sử dụng ở những bệnh nhân với những điều kiện này;
  • Lạm dụng rượu;
  • Lạm dụng ma túy hoặc phụ thuộc -Sử dụng một cách thận trọng. Sự phụ thuộc có thể có nhiều khả năng để phát triển;
  • Đau thắt ngực (đau ngực);
  • Chứng loạn nhịp tim (nhịp tim có vấn đề);
  • Không dung nạp fructose (vấn đề di truyền hiếm gặp);
  • Glucose-galactose kém hấp thu (vấn đề di truyền hiếm gặp);
  • Nhồi máu cơ tim, tiền sử bị hoặc gần đây;
  • Suy tim;
  • Tăng huyết áp (huyết áp cao), nặng;
  • Cường giáp (tuyến giáp hoạt động quá mức);
  • Hội chứng rối loạn tiêu hóa đường (vấn đề di truyền hiếm gặp);
  • Phẫu thuật – Viên nang phóng thích kéo dài Metadate CD không nên được sử dụng ở những bệnh nhân với những tình trạng này;
  • Rối loạn lưỡng cực (bệnh hưng trầm cảm), tiền sử;
  • Vấn đề mạch máu (ví dụ như bệnh Raynaud – thiếu máu đầu chi);
  • Bệnh động mạch vành;
  • Trầm cảm, lịch sử;
  • Nhồi máu cơ tim, hoặc gần đây;
  • Bệnh tim (ví dụ, bệnh cơ tim);
  • Suy tim;
  • Vấn đề về nhịp tim (ví dụ, loạn nhịp tâm thất), tiền sử;
  • Tăng huyết áp (cao huyết áp);
  • Cường giáp (tuyến giáp hoạt động quá mức);
  • Cương dương (dương vật cương cứng và đau đớn kéo dài );
  • Rối loạn tâm thần (bệnh tâm thần), tiền sử;
  • Động kinh;
  • Đột quỵ;
  • Nhịp tim nhanh (nhịp tim nhanh) – Sử dụng một cách thận trọng. Có thể làm cho những tình trạng tồi tệ hơn;
  • Xơ nang;
  • Dạ dày hoặc ruột vấn đề (ví dụ, tắc nghẽn ruột, túi thừa Meckel, viêm phúc mạc, hội chứng ruột ngắn);
  • Khó nuốt – Viên nén phóng thích kéo dài Concerta® không nên được đưa ra trong các bệnh nhân với những tình trạng này.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Làm gì khi dùng quá liều; quên liều?

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Nôn;
  • Lo lắng;
  • Không kiểm soát được một phần của cơ thể;
  • Co giật cơ bắp;
  • Co giật;
  • Mất ý thức;
  • Nhầm lẫn;
  • Ảo giác (nhìn thấy những điều hay tiếng nói không tồn tại);
  • Đổ mồ hôi;
  • Đau đầu;
  • Cơn sốt;
  • Nhịp tim nhanh, đập, hoặc không đều;
  • Tăng nhãn áp (vòng tròn màu đen ở giữa của mắt);
  • Khô miệng hoặc mũi.

Bạn nên làm gì nếu bạn bỏ lỡ một liều?

  • Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. 
  • Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Xem Thêm:

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!