Thuốc Doxycyclin - Điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn - Hộp 10 vỉ x 10 viên - Cách dùng

Thuốc Doxycyclin thường được dùng trong điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn ở nhiều bộ phận khác nhau trên cơ thể như: phổi, mắt, da, ngực....Vậy thuốc Doxycyclin được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Doxycyclin

Doxycyclin có thành phần chính là Doxycycline hydrochloride

Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn. Thuốc ức chế vi khuẩn tổng hợp protein do gắn vào tiểu đơn vị 30S và có thể cả với 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm, thuốc cũng có thể gây thay đổi ở màng bào tương. Doxycyclin có phạm vi kháng khuẩn rộng với vi khuẩn ưa khí và kỵ khí gram dương và gram âm, và cả với một số vi sinh vật kháng thuóc tác dụng với thành tế bào, như Rickettsia, Coxiella burnetii, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia spp, Legionella spp., Ureaplasma, một số Mycobarterium không điển hình, và Plasmodium spp.
Doxycyclin không có tác dụng trị nấm trên lâm sàng. Trong các tetracyclin, doxycyclin ít độc với gan hơn và có lợi thế trong cách dùng thuốc, vì nồng độ huyết tương đương khi uống hoặc khi tiêm thuốc.

Theo báo cáo ASTS (1997 - 1998), ở Việt Nam, nhiều chủng vi khuẩn như E. coli, Enterobacter, Shigella flexneri, Salmonella typhi, Staphylococcus aureus đã kháng doxycyclin. Vì mức đề kháng cao của vi khuẩn, không thể dùng các tetracyclin để điều trị theo kinh nghiệm. Tuy vậy, các tetracyclin vẫn có hiệu quả trong những bệnh do Rickettsia, Mycoplasma và Chlamydia. Cần tham khảo thông tin về tình hình đề kháng doxycyclin, tetracyclin nói riêng và kháng thuốc kháng sinh nói chung trước khi dùng thuốc vì tỷ lệ kháng thuốc thay đổi theo vùng và theo thời gian.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Doxycyclin

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nang cứng Doxycyclin 100mg Domesco: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Mỗi 1 viên 

  • Doxycycline hyclate tương đương Doxycycline 100 mg
  • Tá dược vừa đủ 1 viên (Tinh bột sắn, Talc, Lactose).

Giá thuốc Doxycyclin 100mg Domesco: 33.000 VNĐ / hộp 10 vỉ x 10 viên.

  • Viên nén bao phim Cendocin 100mg: Hộp 10 vỉ x 10 viên

Mỗi 1 viên

  • Doxycycline 100mg
  • Tá dược vừa đủ
  • Viên nang Doxycyclin Stada: Hộp 10 vỉ x 10 viên , hộp 1 chai 50 viên, 100 viên

Mỗi 1 viên

  • Doxycycline 100mg
  • Tá dược vừa đủ: Tinh bột ngô, lactose monohydrat, gelatin, talc, colloidal silicon dioxyd, croscarmellose natn, magnesi stearat, hypromellose, PEG 6000, titan dioxyd, màu vàng quinolin

Ngoài ra, Doxyclin còn ở những dạng và hàm lượng sau:

  • Doxycyclin calci: Dịch treo uống 50 mg/5 ml.
  • Với Doxycyclin hyclat: Thuốc nang 50 mg, 100 mg.
  • Nang giải phóng chậm 100 mg.
  • Bột để tiêm truyền tĩnh mạch 100 mg, 200 mg.
  • Doxycyclin monohydrat
    + Thuốc nang 50 mg, 100 mg.
     + Bột để pha dịch treo uống 25 mg/5 ml.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Doxycyclin

Thuốc Doxycyclin 100mg Domesco được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Doxycyclin 100mg Domesco thường dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng nhạy cảmDoxycyclin 100mg Domesco thường dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng nhạy cảm

Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng nhạy cảm của vi khuẩn Gram dương và Gram âm và một số vi khuẩn khác.

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phổi và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do các chủng nhạy cảm của Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Klebsiella pneumoniae và các vi khuẩn khác. Viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae, viêm phế quản mạn tính, viêm xoang.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Nhiễm khuẩn do các chủng nhạy cảm như các chủng Klebsiella, Enterobacter Spp., Escherichia coli, Streptococcus faecalis và các vi khuẩn khác.
  • Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục: Nhiễm khuẩn do Chlamydia trachomatis bao gồm nhiễm khuẩn niệu đạo không biến chứng, nhiễm khuẩn nội mạc tử cung hoặc hậu môn. Viêm niệu đạo không do lậu do Ureaplasma urealyticum. Bệnh hạ cam mềm do Calymmatobacterium granulomatis. Thuốc thay thế trong điều trị bệnh lậu và giang mai.

Vì doxycyclin là kháng sinh thuộc nhóm tetracyclin, có thể điều trị các bệnh nhiễm khuẩn đáp ứng với nhóm tetracyclin, như:

  • Nhiễm khuẩn nhãn khoa: Do các chủng nhạy cảm với Gonococcus, Staphylococcus và Haemophilus influenzae. Doxycyclin được chỉ định trong điều trị bệnh đau mắt hột, mặc dù các tác nhân gây bệnh không phải luôn được loại trừ khi đánh giá bằng miễn dịch huỳnh quang.
  • Nhiễm Rickettsia: Sốt phát ban Rocky Mountain, sốt phát ban, sốt Q và viêm nội tâm mạc do Coxiella và sốt ve.
  • Các loại khác: Bệnh sốt vẹt (Psittacosis), bệnh tả, bệnh Melioidosis, nhiễm Leptospira, các nhiễm khuẩn khác do các chủng nhạy cảm với Yersinia, Brucella (kết hợp với streptomycin), chủng Clostridium, Francisella tularensis và bệnh sốt rét do falciparum kháng cloroquin.
  • Doxycyclin được chỉ định để dự phòng trong các trường hợp sau: Sốt mò, tiêu chảy ở người du lịch (Escherichia coli sinh nội độc tố ở ruột), Leptospira.

Thuốc Doxycyclin 100mg Domesco chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn cảm với doxycyclin, các thuốc nhóm tetracyclin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Việc sử dụng các thuốc thuộc nhóm tetracyclin trong giai đoạn phát triển răng (phụ nữ có thai, trẻ sơ sinh và trẻ em đến 12 tuổi) có thể gây ra đổi màu răng vĩnh viễn (vàng – xám – nâu). Tác dụng không mong muốn này phổ biến hơn khi sử dụng thuốc lâu dài hoặc dùng ngắn hạn lặp lại. Giảm sản men răng cũng được báo cáo. Doxycyclin chống chỉ định ở những nhóm bệnh nhân này.
  • Trẻ em dưới 12 tuổi: Chống chỉ định trẻ em dưới 12 tuổi.
  • Phụ nữ mang thai: Doxycyclin chống chỉ định trong thai kỳ.
  • Phụ nữ cho con bú: Các thuốc nhóm tetracyclin qua được sữa mẹ do đó chống chỉ định dùng cho các bà mẹ cho con bú.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Doxycyclin

Cách dùng

Dùng uống với nhiều nước trước khi đi ngủ vào buổi tối để làm giảm khả năng gây kích ứng thực quản và loét. Nếu kích thích dạ dày xảy ra, doxycyclin được khuyến cáo dùng với thức ăn hoặc sữa. Các nghiên cứu chỉ ra rằng sự hấp thu doxycyclin không ảnh hưởng đáng kể khi dùng chung với thức ăn hoặc sữa.

Liều dùng

Luôn dùng thuốc đúng liều lượng trong đơn thuốc.

Người lớn: Liều thông thường để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính ở người lớn là200 mg vào ngày đầu tiên (dùng đơn liều hoặc chia làm hai liều trong khoảng thời gian 12 giờ), liều duy trì là 100 mg/ngày. Trong nhiễm khuẩn nặng hơn (đặc biệt là nhiễm khuẩn mạn tính ở đường tiết niệu) là 200 mg/ngày trong suốt thời gian điều trị.

Dùng quá liều khuyến cáo có thể dẫn đến tăng tỷ lệ tác dụng không mong muốn. 

Điều trị nên được tiếp tục trong ít nhất 24 - 48 giờ sau khi các triệu chứng và cơn sốt giảm xuống. Khi dùng trong các nhiễm khuẩn liên cầu, việc điều trị nên được tiếp tục trong 10 ngày để ngăn chặn sự phát triển của bệnh sốt thấp khớp hay viêm cầu thận. 

  • Các bệnh lây truyền qua đường tình dục: 100 mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày được khuyến cáo dùng trong các nhiễm khuẩn sau đây: Nhiễm khuẩn lậu cầu không biến chứng (trừ nhiễm khuẩn hậu môn trực tràng ở nam giới); nhiễm khuẩn niệu đạo không biến chứng, nhiễm khuẩn nội mạc tử cung hoặc hậu môn gây ra bởi Chlamydia trachomatis; viêm niệu đạo không do lậu do Ureaplasma urealyticum.
  • Viêm mào tinh hoàn cấp tính do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae: 100 mg x 2 lần/ngày trong 10 ngày.
  • Bệnh giang mai tiên phát và thứ phát: 300 mg/ngày chia làm 3 lần, trong ít nhất 10 ngày. 
  • Bệnh sốt tái phát do rận và do ve: Dùng liều duy nhất 100 mg hoặc 200 mg theo mức độ nghiêm trọng.
  • Bệnh sốt rét falciparum kháng cloroquin: 200 mg/ngày trong ít nhất 7 ngày. Tùy theo mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, các thuốc diệt trừ nhanh thể phân liệt như quinin phải luôn được kết hợp với doxycyclin; liều khuyến cáo của quinin khác nhau tùy từng vùng.
  • Dự phòng bệnh sốt mò: 200 mg liều duy nhất.
  • Dự phòng bệnh tiêu chảy du lịch ở người lớn: 200 mg vào ngày đầu tiên đi du lịch (uống một liều duy nhất hoặc 100 mg mỗi 12 giờ) tiếp theo dùng: 100 mg/ngày trong suốt thời gian lưu trú. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc dự phòng kéo dài hơn 21 ngày.
  • Dự phòng nhiễm Leptospira: 200mg x 1 lần/ tuần trong suốt thời gian lưu trú trại các khu vực và 200mg khi kết thúc chuyến đi. Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc dự phòng kéo dài hơn 21 ngày.
  • Trẻ em: Không khuyến cáo. 
  • Người cao tuổi: Theo liều thông thường. Không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy thận. 

Suy thận: Các nghiên cứu cho đến nay đã chỉ ra rằng uống doxycyclin ở liều thông thường không dẫn đến tích tụ quá nhiều kháng sinh ở bệnh nhân suy thận. 

Tác dụng chống đồng hóa của tetracyclin có thể gây tăng urê máu. Các nghiên cứu chỉ ra rằng điều này không xảy ra khi sử dụng doxycyclin ở bệnh nhân có chức năng thận suy giảm.

Thẩm phân máu không làm thay đổi thời gian bán thải của doxycyclin.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Tác dụng phụ thuốc Doxycyclin

Doxycyclin 100mg Domesco có thể gây rối loạn nội tiếtDoxycyclin 100mg Domesco có thể gây rối loạn nội tiết

Khi sử dụng thuốc Doxycyclin 100mg Domesco, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Phản ứng quá mẫn, bao gồm sốc phản vệ, phản vệ, phản ứng phản vệ, ban xuất huyết dị ứng, hạ huyết áp, viêm màng ngoài tim, phù mạch, đợt cấp của bệnh lupus ban đỏ hệ thống, khó thở, bệnh huyết thanh, phù mạch ngoại biên, nhịp tim nhanh và nổi mày đay.

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Giống với tất cả các loại thuốc kháng sinh, sự phát triển quá mức Clostridium difficile) và viêm da (sự phát triển quá mức Candida) vùng sinh dục.)

Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu eosin và rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Rối loạn nội tiết: Khi dùng tetracyclin trong thời gian kéo dài, tạo ra sự đổi màu nâu đen mô tuyến giáp. Không xảy ra rối loạn chức năng tuyến giáp.

Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu. Bệnh thóp phồng ở trẻ sơ sinh và tăng áp lực nội sọ lành tính ở thanh thiếu niên và người lớn đã được báo cáo trong một số bệnh nhân dùng tetracyclin đủ liều điều trị. Triệu chứng mất đi khi ngưng dùng thuốc. Các triệu chứng bao gồm nhìn nhìn đôi và ám điểm. Mất thị lực vĩnh viễn đã được báo cáo.

Rối loạn tai và tai trong: Ù tai.

Rối loạn tiêu hóa: Các triệu chứng đường tiêu hóa thường nhẹ và ít khi phải ngừng để điều trị. Đau bụng, viêm miệng, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, khó tiêu và hiếm khi khó nuốt. Viêm thực quản và loét thực quản đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng doxycyclin. Nhóm tetracyclin có thể gây ra sự đổi màu của răng và giảm sản men răng, nhưng thường chỉ xảy ra sau khi điều trị lâu dài.

Rối loạn gan mật: Tăng thoáng qua chức năng gan khi xét nghiệm, hiếm khi viêm gan, vàng da, suy gan và viêm tụy.

Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban bao gồm phát ban dát sần và ban đỏ, viêm da tróc vảy, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bị nhiễm độc, tróc móng, nhạy cảm ánh sáng.

Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: Đau khớp và đau cơ.

Rối loạn thận và tiết niệu: Tăng urê máu.

Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Viêm âm đạo.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Doxycyclin

Thận trọng khi sử dụng

  • Nhạy cảm ánh sáng: Biểu hiện bằng phản ứng rám nắng quá mức ở một số người dùng thuốc nhóm tetracyclin, bao gồm doxycyclin. Những bệnh nhân tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trực tiếp hoặc tia cực tím nên biết rằng phản ứng này có thể xảy ra khi dùng thuốc nhóm tetracyclin. Nên ngưng điều trị khi thấy dấu hiệu của ban đỏ da. 
  • Bệnh nhân suy gan: Doxycyclin nên được dùng thận trọng vì có khả năng gây độc cho gan. Bất thường chức năng gan hiếm gặp xảy ra ở cả đường uống và đường của các thuốc nhóm tetracyclin, bao gồm doxycyclin. 
  • Ở bệnh nhân suy thận:
  • Doxycyclin bài tiết qua thận là khoảng 40 % trong 72 giờ ở người có chức năng thận bình thường. Tỷ lệ bài tiết vào khoảng 1-5 % trong 72 giờ ở người suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút). Các nghiên cứu đã cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về thời gian bán thải trong huyết thanh của doxycyclin ở người có chức năng thận bình thường và người suy thận nặng.
  • Thẩm phân máu không làm thay đổi thời gian bán thải của doxycyclin trong huyết thanh. Tác dụng chống đồng hóa của các thuốc nhóm tetracyclin có thể gây tăng urê máu. Các nghiên cứu cho thấy tác dụng chống đồng hóa này không xảy ra khi sử dụng doxycyclin ở bệnh nhân suy thận. 
  • Vi khuẩn phát triển quá mức: Việc sử dụng thuốc kháng sinh đôi khi có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm, bao gồm Candida. Nếu xuất hiện vi khuẩn kháng thuốc, nên ngưng dùng kháng sinh và điều trị thích hợp. 
  • Viêm đại tràng giả mạc xảy ra với hầu như tất cả các thuốc kháng khuẩn, bao gồm doxycyclin, với mức độ từ nhẹ đến nặng. Điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán ở những bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy sau khi dùng các thuốc kháng khuẩn. 
  • Viêm thực quản: Trường hợp của viêm thực quản và loét thực quản ở những bệnh nhân dùng thuốc nhóm tetracyclin, bao gồm doxycyclin. Hầu hết các bệnh nhân này dùng thuốc ngay trước khi đi ngủ hoặc uống với ít nước. 
  • Bệnh thóp phồng ở trẻ sơ sinh và tăng áp lực nội sọ lành tính ở thanh thiếu niên và người lớn khi dùng thuốc điều trị. Tình trạng này nhanh chóng biến mất khi ngưng thuốc. 
  • Bệnh rối loạn chuyển hóa Porphyrin: Hiếm gặp khi dùng thuốc nhóm tetracyclin. 
  • Các bệnh lây truyền qua đường tình dục: Khi điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục có nghi ngờ giang mai, dùng chẩn đoán thích hợp, bao gồm các xét nghiệm trên kính hiển vi nền đen. Trong tất cả những trường hợp như xét nghiệm huyết thanh hàng tháng nên được thực hiện trong ít nhất là 4 tháng. 
  • Nhiễm khuẩn do Streptococcus beta tan máu: Nhiễm khuẩn do Streptococcus beta tan máu nhóm A nên được điều trị trong ít nhất 10 ngày. 
  • Nhược cơ: Vì khả năng phong bế thần kinh cơ yếu, cần thận trọng khi dùng các thuốc nhóm tetracyclin cho bệnh nhân có bệnh nhược cơ. 
  • Bệnh lupus ban đỏ hệ thống: Các thuốc nhóm tetracyclin có thể gây ra đợt cấp của bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE). 
  • Methoxyflurane: Cần thận trọng dùng đồng thời các thuốc nhóm tetracyclin với methoxyflurane. 
  • Bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, bệnh nhân thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Lưu ý thuốc gây nhìn mờ, rối loạn thị giác. Thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai 

Doxycyclin chống chỉ định trong thai kỳ. Các rủi ro liên quan đến việc sử dụng của tetracyclin trong khi mang thai chủ yếu là do tác dụng trên sự phát triển răng và xương.

Thời kỳ cho con bú

Tetracyclin qua được sữa mẹ do đó chống chỉ định dùng cho các bà mẹ cho con bú.

Tương tác thuốc Doxycyclin

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Một số thuốc có thể tương tác với doxycycline như:

  • Thuốc kháng acid chứa nhôm, calcium, hoặc magnesium
  • Sắt, bismuth subsalicylate
  • Các kháng sinh khác
  • Thuốc trị mụn có chứa vitamin A, chẳng hạn isotretinoin
  • Thuốc trị động kinh, chẳng hạn như phenytoin hoặc carbamazepine
  • Barbiturate
  • Thuốc làm loãng máu như warfarin
  • Ciclosporin

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Bảo quản thuốc Doxycyclin

Bảo quản ở: Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Làm gì khi dùng quá liều?

Hãy gặp ngay bác sĩ hoặc tới khoa Hồi sức cấp cứu của bệnh viện gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian gần thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sỹ.

Nếu thời gian gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và hãy dùng liều tiếp theo vào thời gian thường lệ. Không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!