Thuốc Benazepril - Điều trị bệnh tăng huyết áp - Hộp 6 vỉ x 10 viên - Cách dùng

Thuốc Benazepril thường được dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp. Giảm cao huyết áp giúp ngăn ngừa đột quỵ, nhồi máu cơ tim và các vấn đề về thận. Vậy thuốc Benazepril được sử dụng như thế nào, cần lưu ý gì? Hãy để 1900.edu.vn giúp bạn hiểu kĩ hơn về thuốc trong bài viết dưới đây.

Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Benazepril

Thuốc Benazepril có thành phần chính là Benazepril

Benazepril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Tác dụng chủ yếu của thuốc là ức chế enzym chuyển angiotensin trên hệ relin – angiotensin, ức chế sự chuyển angiotensin I tương đối ít hoạt tính thành angiotensin II, là chất co mạch mạnh và là yếu tố tăng trưởng mạnh đối với tim (gây phì đại cơ tim).

Trong trường hợp tăng huyết áp do thận và khi hệ renin angiotensin được hoạt hóa do nguyên nhân khac, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin làm giảm sức cản của mạch máu toàn thân, huyết áp trung bình, tâm trương và tâm thu; thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin thường làm hạ huyết áp, trừ khi tăng huyết áp do tăng aldosteron tiên phát.

Tác dụng điều trị tăng huyết áp: thuốc làm giảm sức cản động mạch ngoại vi và không tác động lên cung lượng tim.

Tác dụng trên người bệnh suy tim: trong suy tim, thuốc ức chế enzym chuyểm làm giảm áp suất làm đầy (tiền gánh), giảm sức cản động mạch ngoại vi, làm tăng cung lượng và khả năng làm việc của tim. Những tác dụng này đến nhanh sau khi bắt đầu điều trị. Lưu lượng máu ở thận có thể tăng tới 60%. Thuốc ức chế enzym chuyển có thể làm giảm bệnh cơ tim, vì angiotensin II là yếu tố tăng trưởng chính của cơ tim.

Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có tác dụng tốt ở người suy tim có bệnh cơ tim và rối loạn chức năng tâm thu thấy trái.

Tác dụng trên người có bệnh thận do đái tháo đường: ở người đái tháo đường, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin làm giảm bài tiết protein trong nước tiểu, và làm chậm sự tiến triển của bệnh. Thuốc có thể làm giảm tỷ lệ tử vong và ngăn chặn tiến triển suy tim ở người nhồi máu cơ tim, có huyết động ổn định.

Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Benazepril

Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén bao phim Henazepril 5: Hộp 6 vỉ x 10 viên

Mỗi 1 viên 

  • Benazepril hydroclorid 5mg
  • Tá dược vừa đủ 1 viên

Giá thuốc Henazepril 5: 4500 VNĐ / viên.

  • Viên nén bao phim Hezepril 10: Hộp 6 vỉ x 10 viên

Mỗi 1 viên

  • Benazepril hydroclorid 10mg
  • Tá dược vừa đủ

Giá thuốc Hezepril 10: 7500 VNĐ / viên.

  • Viên bao phim Hyperzeprin 20mg: Hộp 4 vỉ x 7 viên

Mỗi 1 viên

  • Benazepril 20mg
  • Tá dược vừa đủ

Giá thuốc Hyperzeprin 20mg: 218.000 VNĐ / hộp 4 vỉ x 7 viên.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Benazepril

Chỉ định 

Benazepril thường dùng để điều trị tăng huyết áp   Benazepril thường dùng để điều trị tăng huyết áp 

Tăng huyết áp: Dùng đơn trị hoặc phối hợp với các thuốc khác (như thuốc lợi tiểu thiazid, amlodipine)

Suy tim xung huyết: Dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu, digitalis và thuốc chẹn β-adrenergic.

Bệnh thận ở người mắc đái tháo đường.

Chống chỉ định 

  • Mẫn cảm với benazepril hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Mẫn cảm với các thuốc ức chế men chuyển angiotensin khác.
  • Tiền sử phù mạch (tiến sử có hoặc không điều trị với thuốc ức chế men chuyển).
  • Đang điều trị với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường.
  • Đang điều trị với chất ức chế neprilysin (ví dụ: Sacubitril). Không dùng trong vòng 36 giờ sau khi chuyển sang hoặc chuyển từ sacubitril/valsartan.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc Benazepril

Người lớn

Tăng huyết áp:

Liều khởi đầu: Uống 10 mg x 1 lần/ngày.

Liều duy trì: Uống 20 - 40 mg, ngày một lần hoặc chia thành 2 lần. Có thể tăng lên 80 mg/ngày nếu thấy cần thiết, liều tối đa 80 mg/ngày.

Suy tim xung huyết:

Dùng liều khởi đầu 2,5 mg x 1 lần/ngày, sau đó điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng của bệnh nhân tới tối đa 20 mg/ngày.

Trẻ em

Tăng huyết áp:

Trẻ từ ≥ 6 tuổi: Liều khởi đầu 0,2 mg/kg/ngày (có thể tới 10 mg/ngày). Liều duy trì 0,6 mg/ kg/ngày. Liều tối đa 0,6 mg/kg hoặc 40 mg/ngày.

Trẻ < 6 tuổi hoặc trẻ có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút: Chưa có đủ bằng chứng về tính an toàn và liều khuyến cáo.

Đối tượng khác

Suy thận (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút/1,73m2) hoặc người đang sử dụng thuốc lợi tiểu:

Liều khởi đầu 5 mg x 1 lần/ngày.

Nếu đang dùng thuốc lợi tiểu tốt nhất là nên ngừng thuốc lợi tiểu 2 - 3 ngày trước khi bắt đầu dùng benazepril và sau đó cho dùng lại nếu thấy cần thiết để đề phòng hạ huyết áp quá mức.

Liều duy trì: Tối đa 40 mg/ngày.

Tác dụng phụ thuốc Benazepril

Benazepril có thể gây ho, đau đầuBenazepril có thể gây ho, đau đầu

Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào của một phản ứng dị ứng: phát ban; đau bụng dữ dội; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Bạn có thể có nhiều khả năng bị dị ứng với benazepril nếu bạn là người Mỹ gốc Phi.

Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị:

  • Cảm giác choáng, như bạn có thể ngất xỉu;
  • Tiểu tiện ít hoặc không;
  • Phù hoặc tăng cân nhanh chóng;
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cúm;
  • Da nhợt nhạt hoặc vàng, nước tiểu sẫm màu, sốt, lẫn lộn hoặc suy nhược;
  • Dễ bầm tím, chảy máu bất thường (mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), chấm nhỏ tím hoặc đỏ dưới da;
  • Vàng da (hoặc mắt);
  • Nồng độ kali cao (nhịp tim chậm, mạch yếu, suy nhược cơ bắp, cảm giác tê);
  • Phản ứng da nghiêm trọng – Sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, nóng rát mắt, đau da, phát ban da đỏ hoặc màu tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc phần cơ thể phía trên) và bị phồng rộp và bong tróc.

Tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm:

  • Ho;
  • Đau đầu;
  • Chóng mặt, buồn ngủ, cảm giác mệt mỏi;
  • Lo âu, khó ngủ (mất ngủ);
  • Buồn nôn, nôn mửa, táo bón;
  • Ngứa da hoặc phát ban nhẹ.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lưu ý khi sử dụng thuốc Benazepril

Lưu ý chung

Thuốc có thể gây ra phản ứng phản vệ và phù mạch ở vùng mặt, tứ chi, môi, lưỡi, thanh môn, thanh quản, có thể gây tử vong. Nếu thanh quản thở rít hoặc phù mạch ở mặt, lưỡi hoặc thanh môn xảy ra, nên ngưng thuốc ngừng ngay lập tức và bệnh nhân nên được điều trị, theo dõi thích hợp cho đến khi hết các dấu hiệu và triệu chứng của phù mạch.

Benazepril có thể gây giảm huyết áp, đặc biệt trên những bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn hoặc mất Na+ do dùng thuốc lợi tiểu lâu dài, chế độ ăn giảm muối, thẩm tách máu, tiêu chảy hoặc nôn. Giảm huyết áp có thể rõ trên những bệnh nhân suy tim sung huyết có thiểu niệu và/hoặc urê huyết cao, đôi khi dẫn đến suy thận cấp và tử vong. Do đó khi dùng benazepril cho bệnh nhân suy tim, cần theo dõi chặt chẽ trong vòng ít nhất 2 tuần đầu điều trị hoặc khi phối hợp với thuốc lợi niệu hoặc khi thay đổi liều của một trong 2 thuốc này.

Khi giảm huyết áp xuất hiện, cần đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%. Vẫn tiếp tục dùng được benazepril khi thể tích máu và tuần hoàn được hồi phục. Trong phẫu thuật lớn, hoặc khi gây mê với thuốc gây mê hạ huyết áp, thuốc ức chế men chuyển angiotensin ngăn cản tạo angiotensin II sau giải phóng renin. Điều này gây hạ huyết áp mạnh, có thể hiệu chỉnh dễ dàng bằng tăng thể tích huyết tương.

Benazepril có thể gây vàng da và làm tăng rõ men gan, dẫn đến hoại tử gan cấp và tử vong. Do đó, cần dùng thận trọng trên những bệnh nhân có bệnh lý về gan.

Benazepril có thể gây suy giảm chức năng thận, thể hiện bằng sự tăng thoáng qua BUN và nồng độ creatinin huyết thanh, đặc biệt trên những bệnh nhân tăng huyết áp có kèm hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên, bệnh nhân đã có suy thận từ trước hoặc dùng cùng thuốc lợi tiểu. Tác dụng này mất đi khi ngừng dùng thuốc ức chế men chuyển và/hoặc thuốc lợi tiểu. Cần giám sát chặt chẽ chức năng thận trong thời gian đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển cũng như theo dõi định kỳ sau đó.

Tăng kali huyết được báo cáo khi dùng benazepril, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận, đái tháo đường, dùng các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (ví dụ, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc bổ sung kali, chất thay thế muối có chứa kali). Theo dõi nồng độ kali huyết thanh định kỳ ở những bệnh nhân này.

Ở bệnh nhân giảm chức năng thận đơn thuần hoặc kết hợp với bệnh mô liên kết, cần theo dõi số lượng bạch cầu trong 3 tháng đầu. Cần báo cho bệnh nhân phải đến khám bác sĩ ngay khi có nhiễm khuẩn, đau họng, sốt có thể do mất bạch cầu hạt. Nguy cơ này tăng lên khi có bệnh mô liên kết, sử dụng thuốc giảm miễn dịch, hoặc giảm chức năng thận.

Thuốc có những ảnh hưởng trên gan như vàng da ứ mật; có thể tiến triển thành hoại tử gan tối cấp (đôi khi gây tử vong).

Benazepril liên quan đến ho dai dẳng, hết sau khi ngừng thuốc. Cần chẩn đoán phân biệt các tình trạng ho trên bệnh nhân dùng benazepril.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ gây tăng tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ sơ sinh, dùng thuốc trong 3 tháng đầu làm tăng nguy cơ gây dị tật cho thai. Đã có trường hợp bị ít nước ối, hạ huyết áp và thiểu niệu hoặc vô niệu ở trẻ sơ sinh. Do đó, không dùng benazepril trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Benazepril và benazeprilat phân bố trong sữa mẹ. Trẻ nhỏ bú sữa nhận được dưới 0,1% liều dùng của mẹ tính theo mg/kg benazepril và benazeprilat. Có thể dùng benazepril trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Benazepril có thể có tác động gây chóng mặt, ngủ gà, mệt mỏi nên phải thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc.

Tương tác thuốc Benazepril

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Dùng thuốc này cùng với bất kỳ loại thuốc dưới đây không được khuyến cáo. Bác sĩ của bạn có thể chọn những loại thuốc khác để điều trị cho bạn:

Dùng thuốc này cùng với những loại thuốc dưới đây không được khuyến cáo, nhưng có thể cần thiết trong một vài trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều thuốc hoặc tần suất sử dụng một hoặc hai loại thuốc.

  • Alteplase, tái tổ hợp;
  • Amiloride;
  • Azathioprine;
  • Candesartan Cilexetil;
  • Canrenoate;
  • Eplerenone;
  • Eprosartan, irbesartan, losartan, valsartan, telmisartan, azilsartan;
  • Olmesartan Medoxomil;
  • Kali;
  • Spironolactone;
  • Triamteren;
  • Trimethoprim.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gây ra tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng hai loại thuốc này có thể là điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng, bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều lượng hoặc tần suất sử dụng một hoặc cả hai loại thuốc.

  • Aceclofenac;
  • Acemetacin;
  • Amtolmetin Guacil;
  • Aspirin;
  • Azosemide;
  • Bemetizide;
  • Bendroflumethiazie;
  • Benzthiazide;
  • Bromfenac;
  • Bufexamac;
  • Bumetanid;
  • Bupivacaine;
  • Bupivacaine liposome;
  • Buthiazide;
  • Capsaicin;
  • Celecoxib;
  • Chlorothiazide;
  • Chlorthalidone;
  • Choline salicylate;
  • Clonixin;
  • Clopamide;
  • Cyclopenthiazide;
  • Cyclothiazide;
  • Dexibuprofen;
  • Dexketoprofen;
  • Diclofenac;
  • Diflunisal;
  • Dipyrone;
  • Axit ethacrynic;
  • Etodolac;
  • Etofenamate;
  • Etoricoxib;
  • Felbinac;
  • Fenoprofen;
  • Fepradinol;
  • Feprazone;
  • Floctafenine;
  • Axit flufenamic;
  • Flurbiprofen;
  • Furosemide;
  • Vàng natri thiomalate;
  • Hydrochlorothiazide;
  • Hydroflumethiazide;
  • Ibuprofen;
  • Ibuprofen lysine;
  • Indapamide;
  • Indomethacin;
  • Ketoprofen;
  • Ketorolac;
  • Liti;
  • Lornoxicam;
  • Loxoprofen;
  • Lumiracoxib;
  • Meclofenamate;
  • Axit mefenamic;
  • Meloxicam;
  • Methyclothiazide;
  • Metolazone;
  • Morniflumate;
  • Nabumetone;
  • Naproxen;
  • Nepafenac;
  • Nesiritide;
  • Axit niflumic;
  • Nimesulide;
  • Oxaprozin;
  • Oxyphenbutazone;
  • Parecoxib;
  • Phenylbutazone;
  • Piketoprofen;
  • Piretanide;
  • Piroxicam;
  • Polythiazide;
  • Pranoprofen;
  • Proglumetacin;
  • Propyphenazone;
  • Proquazone;
  • Quinethazone;
  • Rofecoxib;
  • Axit salicylic;
  • Salsalate;
  • Natri salicylate;
  • Sulindac;
  • Tenoxicam;
  • Axit tiaprofenic;
  • Axit tolfenamic;
  • Tolmetin;
  • Torsemide;
  • Trichlormethiazide;
  • Valdecoxib;
  • Xipamide.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

  • Có tiền sử bị phù mạch (sưng mặt, môi, lưỡi, cổ họng, tay và chân) khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI) khác – Benazepril có thể làm tăng nguy cơ mắc tình trạng này.
  • Bệnh mạch máu collagen (một bệnh tự miễn) cùng với bệnh thận – Gia tăng nguy cơ mắc các vấn đề về máu.
  • Suy tim sung huyết nặng – Sử dụng có thể dẫn đến các vấn đề về thận.
  • Tiểu đường.
  • Bệnh thận – Gia tăng nguy cơ nồng độ kali trong cơ thể trở nên quá cao.
  • Bệnh nhân tiểu đường sử dụng aliskiren (Tekturna®) – Không nên sử dụng benazepril ở những bệnh nhân này.
  • Mất cân bằng điện giải (ví dụ, hạ natri máu).
  • Mất cân bằng dịch (do mất nước, nôn mửa, hoặc tiêu chảy).
  • Bệnh gan (bao gồm cả xơ gan) – Sử dụng một cách thận trọng. Có thể làm cho những tình trạng này tồi tệ hơn.

Bảo quản thuốc Benazepril

Bảo quản viên nén benazepril hydroclorid ở nhiệt độ dưới 30 độ C, chống ẩm, và đựng trong lọ kín.

Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Những triệu chứng quá liều là: Giảm huyết áp nhẹ, nhịp tim chậm, tăng kali huyết, suy thận có thể xảy ra ngay cả với liều điều trị, đặc biệt ở người có hẹp động mạch thận.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị quá liều gồm tăng thể tích huyết tương bằng truyền dịch tĩnh mạch và đặt bệnh nhân ở tư thế Trendelenburg để hiệu chỉnh sự hạ huyết áp. Có thể loại trừ lượng nhỏ benazeprilat bằng thẩm tách máu. Sau đó tiến hành điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Chủ đề:
Bình luận (0)

Đăng nhập để có thể bình luận

Chưa có bình luận nào. Bạn hãy là người đầu tiên cho tôi biết ý kiến!