Thành phần và cơ chế tác dụng thuốc Alendronate
Thuốc Alendronate có thành phần chính là Acid alendronic
Alendronat là một aminobisphosphonat có tác dụng ức chế tiêu xương đặc hiệu. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy Alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, nơi mà alendronat ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị tiền lâm sàng bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi và mấu chuyển. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng ở các phụ nữ mãn kinh từ 40 đến 85 tuổi bị loãng xương (được xác định là có khối lượng xương thấp, ít nhất là 2 độ lệch chuẩn dưới trung bình của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị bằng alendronatlàm giảm đáng kể số lần gẫy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Mật độ chất khoáng ở xương tăng rõ rệt sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp tục trong suốt quá trình dùng thuốc. Tuy nhiên sau 1 – 2 năm điều trị, nếu ngừng liệu pháp alendronat thì không duy trì được sự tăng khối lượng xương. Điều đó chứng tỏ phải liên tục điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.
Dạng bào chế, hàm lượng và giá thuốc Alendronate
Thuốc được bào chế dưới dạng và hàm lượng sau:
- Viên nén Fosamax Plus 70mg/2800IU: Hộp 4 viên
Mỗi 1 viên
- 91,37 mg natri alendronate trihydrate, tương đương với alendronic acid 70mg.
- 70 mcg cholecalciferol tương đương 2800 đơn vị Vitamin D3
Giá thuốc Fosamax Plus 70mg/2800IU: 435.000 VNĐ / hộp 4 viên
- Viên nén Fosamax Plus 70mg/5600 IU: Hộp 4 viên
Mỗi 1 viên
- 91,37 mg natri alendronate trihydrate, tương đương với alendronic acid 70mg.
- 140 mcg cholecalciferol tương đương 5600 đơn vị Vitamin D3
Giá thuốc Fosamax Plus 70mg/5600 IU 490.000 VNĐ / hộp 4 viên.
Chỉ định và chống chỉ định thuốc Alendronate
Thuốc Alendronate được chỉ định trong điều trị các bệnh sau:
- Loãng xương và phòng ngừa gãy xương
- Đảm bảo đủ vitamin D ở cả nam và nữ.
- Riêng ở nữ: điều trị loãng xương sau mãn kinh để phòng ngừa gãy xương, bao gồm gãy xương hông và xương sống.
Chống chỉ định
Nếu bạn thuộc một trong các đối tượng sau thì phải báo ngay với bác sĩ:
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Các dị thường của thực quản có thể cản trở quá trình rỗng thực quản như: hẹp hoặc co thắt cơ vòng thực quản
- Không có khả năng ngồi thẳng hoặc đứng ít nhất 30 phút
- Giảm canxi huyết.
Liều lượng và cách sử dụng thuốc Alendronate
Cách dùng
Dùng đường uống: Hòa tan một viên sủi bọt trong 1 ly chứa khoảng 100 - 150 ml nước đun sôi để nguội và uống ngay khi thuốc đã tan hoàn toàn.
Các đặc điểm cần lưu ý khi uống thuốc:
- Nên uống thuốc ít nhất 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc khác trong ngày.
- Uống thuốc xong phải đợi ít nhất 30 phút rồi mới ăn, uống hoặc dùng một thuốc khác, như thế sẽ giúp alendronat được hấp thu tốt hơn.
- Sau khi uống thuốc, không được nằm. Bệnh nhân có thể ngồi, đứng hay đi bộ và hoạt động như bình thường.
- Không uống thuốc với nước cam và cà phê vì làm giảm hấp thu alendronat.
- Bệnh nhân không nên ngậm hoặc nhai viên sủi bot SaVi Alendronate Forte. Người bệnh cần bổ sung calci và vitamin D, nếu chế độ ăn uống không đủ cung cấp.
- Ngoài ra bệnh nhân không nên uống alendronat vào lúc đi ngủ hoặc trước khi dậy trong ngày.
- Nếu quên dùng thuốc, không được uống vào buổi tối, nên uống liều đã quên vào sáng ngày hôm sau và tiếp tục uống thuốc theo lịch bình thường. Tuyệt đối không uống gấp đôi liều.
- Nếu bệnh nhân uống quá liều, uống ngay một ly sữa và liên hệ ngay với bác sỹ. Không cố gây nôn. Không được nằm.
Liều dùng
Liều khuyến cáo: Uống mỗi lần 1 viên 70 mg (SaVi Alendronate forte), một lần duy nhất trong tuần.
- Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho người cao tuổi hoặc cho người bị suy thận từ nhẹ đến vừa (độ thanh thải creatinin từ 35 - 60 ml/phút).
- Không khuyến cáo dùng alendronat cho người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin < 35 ml/phút) do chưa có kinh nghiệm lâm sàng về vấn đề này.
- Vì đã có bằng chứng là alendronat không chuyển hóa hoặc bài tiết vào mật, nên không có nghiên cứu nào được tiến hành ở người bệnh suy gan. Không cần thiết điều chỉnh liều dùng trong trường hợp này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Tác dụng phụ thuốc Alendronate
Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
Ngừng sử dụng alendronate và cholecalciferol và gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn gặp phải các tác dụng phụ nghiêm trọng như:
- Đau ngực;
- Khó nuốt hoặc đau khi nuốt;
- Đau hay rát dưới xương sườn hoặc ở phía sau;
- Bắt đầu ợ nóng hoặc ợ nóng nhiều hơn;
- Đau khớp, xương, hoặc đau cơ nghiêm trọng;
- Cơn đau mới xuất hiện hoặc bất thường ở đùi hoặc hông;
- Đau hàm, tê, hoặc sưng hàm.
Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:
- Ợ nóng nhẹ, dạ dày khó chịu;
- Rối loạn tiêu hóa;
- Đau khớp hoặc đau lưng;
- Đau đầu.
Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Alendronate
Thận trọng khi sử dụng
Giống như các bisphosphonat khác, alendronat có thể gây kích ứng tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên.
Đã có báo cáo những tác dụng có hại ở thực quản như: Viêm thực quản, loét thực quản và trầy trợt thực quản, hiếm khi dẫn tới hẹp hoặc thủng thực quản khi điều trị bằng alendronat. Vì vậy, thầy thuốc cần cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào báo hiệu về phản ứng của thực quản, người bệnh cần được chỉ dẫn để ngừng uống alendronat và báo cho thầy thuốc ngay nếu thấy khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức, ợ nóng mới xuất hiện hoặc ngày một xấu đi.
Nguy cơ mắc biến cố nặng về thực quản gặp nhiều hơn ở những người bệnh nằm ngay sau khi uống alendronat và/ hoặc vẫn tiếp tục dùng alendronat sau khi thấy có những triệu chứng kích ứng thực quản. Vì vậy, cần hướng dẫn đầy đủ về cách dùng thuốc cho người bệnh hiểu là rất quan trọng.
Do alendronat có thể gây kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa trên và làm cho bệnh xấu đi, cần thận trọng khi dùng alendronat ở người đang có bệnh về đường tiêu hóa trên (ví dụ khó nuốt, các bệnh thực quản, viêm dạ dày, viêm hoặc loét tá tràng).
Hoại tử xương hàm cũng được báo cáo ở những bệnh nhân bị loãng xương đã dùng bisphosphonat dạng uống. Để phòng ngừa cần kiểm tra về nha khoa thích hợp trước khi điều trị bằng bisphosphonat ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đồng thời (ví dụ như ung thư, hóa trị, xạ trị, corticosteroid, kém vệ sinh răng miệng).
Đau cơ, xương, khớp đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng thuốc bisphosphonat (bao gồm alendronat). Thời gian để khởi phát các triệu chứng từ một ngày đến vài tháng sau khi bắt đầu điều trị. Hầu hết các triệu chứng giảm sau khi ngưng điều trị; một vài trường hợp tái phát khi sử dụng lại các thuốc tương tự hoặc bisphosphonat khác.
Chuyển hóa chất khoáng: Ngoại trừ thiếu hụt estrogen và tuổi tác, các nguyên nhân khác gây loãng xương cần được xem xét. Phải điều trị tình trạng giảm calci máu, các rối loạn khác ảnh hưởng đến sự chuyển hóa chất khoáng (như thiếu vitamin D và suy tuyến cận giáp) trước khi bắt đầu điều trị bằng SaVi Alendronate Forte. Ở những người bệnh này, calci huyết thanh và các triệu chứng của hạ calci máu nên được theo dõi trong khi điều trị với SaVi Alendronate Forte. Do alendronat làm tăng chất khoáng trong xương nên nồng độ calci và phosphat huyết thanh có thể giảm, đặc biệt là ở người bệnh điều trị với glucocorticoid (do hấp thu calci giảm ở những người này). Giảm calci máu thường ít và không có triệu chứng. Tuy nhiên, một vài trường hợp hạ calci máu nặng, có triệu chứng thường xảy ra ở những người bệnh suy tuyến cận giáp, thiếu vitamin D và kém hấp thu calci.
Suy thận: Không khuyến cáo sử dụng cho người suy thận có độ thanh thải creatinin < 35 ml/phut.
Mỗi viên SaVi Alendronate Forte có chứa 227 mg Na+, tương ứng với khoảng 577,4 mg muối (NaCl). Thận trọng khi dùng ở bệnh nhân đang kiêng muối, bao gồm bệnh nhân có tiền sử suy tim, cao huyết áp và các bệnh tim mạch khác.
Thận trọng khi dùng cho người bị phenylketon niệu vì chế phẩm có chứa aspartam, là một nguồn cung cấp phenylalanin.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các phản ứng phụ như nhìn mờ, chóng mặt, đau cơ, xương, khớp nặng có thể xảy ra gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Thông qua tác dụng cân bằng calci nội môi và chuyển hóa xương, alendronat có thể gây tổn hại cho bào thai hoặc cho trẻ mới sinh. Đã thấy những trường hợp sinh khó và tạo xương không hoàn chỉnh trong những nghiên cứu trên động vật. Không loại trừ điều đó cũng có thể liên quan đến người, nên không được dùng alendronat trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không biết alendronat có tiết qua sữa mẹ hay không. Cần thận trọng khi dùng alendronat cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.
Tương tác thuốc Alendronate
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
- Aspirin hay các thuốc kháng viêm không steroid khác (NSAIDs) (như ibuprofen) bởi vì các nguy cơ tác dụng phụ, chẳng hạn như xuất huyết thực quản hoặc dạ dày, có thể tăng lên.
- Corticosteroids (ví dụ, prednisone) vì nguy cơ của các vấn đề xương hàm có thể tăng lên.
- Thuốc chống co giật (ví dụ, phenytoin), nhựa gắn acid mật (ví dụ, cholestyramine, colestipol), cimetidine, dầu khoáng, olestra, orlistat, hoặc thuốc lợi tiểu thiazide (ví dụ, hydrochlorothiazide) vì chúng có thể làm giảm hiệu quả của alendronate / cholecalciferol.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:
- Có tiền sử vấn đề về dạ dày hoặc ruột (ví dụ, viêm, loét), các vấn đề thực quản (ví dụ, ợ nóng, bệnh trào ngược, kích ứng nghiêm trọng), hoặc bệnh thận, hoặc nếu bạn gặp khó khăn hoặc đau đớn khi nuốt.
- Nồng độ vitamin D trong máu cao hoặc thấp, sức khoẻ kém, bệnh ung thư (ví dụ, bệnh bạch cầu, lymphoma), thiếu máu, hen suyễn, rối loạn đông máu, nhiễm trùng, bệnh sarcoid, vấn đề chuyển hóa canxi, hoặc vấn đề hấp thụ chất dinh dưỡng (ví dụ, hội chứng kém hấp thu), hoặc bạn không thể dùng canxi hoặc vitamin D bổ sung.
- Vệ sinh nha khoa kém hoặc các bệnh về nha khoa khác, hoặc bạn sẽ điều trị nha khoa (ví dụ, nhổ răng).
- Đã hoặc sẽ được hóa trị hoặc xạ trị.
- Rối loạn tâm thần hoặc các bệnh khiến bạn khó có thể hoặc không thể làm theo hướng dẫn khi dùng thuốc cho alendronate / cholecalciferol.
Bảo quản thuốc Alendronate
Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
Làm gì khi dùng quá liều, quên liều?
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có thông tin riêng biệt nào về điều trị quá liều alendronat.
Giảm calci máu, giảm phosphat máu và các phản ứng không mong muốn ở đường tiêu hóa trên như rối loạn tiêu hóa ở dạ dày, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày có thể do uống quá liều alendronat.
Nên cho dùng sữa và các chất kháng acid để liên kết alendronat. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn. Thẩm tách không hiệu quả.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng thuốc, không được uống vào buổi tối, nên uống liều đã quên vào sáng ngày hôm sau và tiếp tục uống thuốc theo lịch bình thường. Tuyệt đối không uống gấp đôi liều.