Soạn bài Thánh Gióng
A. Soạn bài Thánh Gióng ngắn gọn:
1. Chuẩn bị
Khi đọc truyện truyền thuyết, các em cần chú ý:
- Truyện xảy ra thời nào? Kể về chuyện gì? Nhân vật nào nổi bật?
- Truyện liên quan đến sự thật lịch sử nào? Đâu là chi tiết tưởng tưởng tượng hoang đường kì ảo?
Trả lời:
- Thời điểm xảy ra của câu chuyện: vào đời Hùng Vương thứ sáu.
- Truyện kể về chuyện một cậu bé sinh ra một cách kì lạ lên ba vẫn không biết nói, biết cười, đặt đâu nằm đấy nhưng khi nghe tin đất nước lâm nguy thì lớn nhanh như thổi, cưỡi ngựa sắt, mặc áo giáp sắt dẹp sạch quân thù.
- Nhân vật nổi bật trong truyện là: Thánh Gióng.
- Truyền thuyết Thánh Gióng liên quan đến các sự thật lịch sử ở thời đại Hùng Vương:
+ Đã có những cuộc chiến tranh ác liệt diễn ra giữa dân tộc ta và giặc ngoại xâm từ phương Bắc.
+ Người Việt thời bấy giờ đã chế tạo ra vũ khí bằng sắt, thép.
+ Người Việt cổ đã cùng đoàn kết đứng lên chống giặc ngoại xâm, dùng tất cả các phương tiện để đánh giặc.
- Những chi tiết có yếu tố kì ảo trong truyện là:
+ Bà mẹ chỉ ướm vào vết chân lạ mà thụ thai.
+ Mang thai đến mười hai tháng; ba tuổi mà cậu bé chẳng biết đi đứng, nói cười.
+ Khi sứ giả đến tìm người tài giỏi giúp nhà vua đánh giặc, Gióng bỗng cất tiếng nói xin đi đánh giặc.
+ Gióng lớn nhanh như thổi, ăn cơm mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã đứt chỉ.
+ Giặc đến, Gióng vươn vai biến thành một tráng sĩ cao lớn.
+ Ngựa sắt mà hí được, lại phun lửa.
+ Khi dẹp xong giặc, Gióng và ngựa sắt từ từ bay lên trời.
+ Ngựa phun lửa thiêu cháy một làng, chân ngựa chạy biến thành ao hồ, tre ngả màu vàng óng...
- Truyện Thánh Gióng muốn ca ngợi công cuộc chống ngoại xâm, truyền thống huy động sức mạnh của cả cộng đồng, dùng tất cả các phương tiện để đánh giặc.
=> Truyện Thánh Gióng để lại bài học cho em và thế hệ thanh thiếu niên tương lai về việc giữ gìn, xây dựng, bảo vệ đất nước.
2. Đọc hiểu
Câu 1 (trang 16 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Chú ý những chi tiết khác thường ở phần 1?
Trả lời:
Chi tiết khác thường là:
- Người vợ ướm thử chân mình vào vết chân to ở đồng, trở về nhà thụ thai, sinh ra một đứa bé lên ba mà vẫn không biết nói, biết cười, chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy.
- Bà thụ thai và mang thai tận 12 tháng (người thường chỉ mang thao 9 tháng 10 ngày)
- Đứa trẻ lên ba vẫn không biết nói, cười, cha mẹ đặt đâu nằm đó.
Câu 2 (trang 16 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Câu nói đầu tiên của chú bé là gì?
Trả lời:
Câu nói đâu tiên: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây”.
Câu 3 (trang 16 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Những ai đã góp phần nuôi chú bé?
Trả lời:
Những người góp phần nuôi chú bé: cha mẹ cậu bé và bà con, làng xóm góp gạo nuôi chú bé.
Câu 4 (trang 17 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Những chi tiết làm nổi bật phẩm chất nhân vật?
Trả lời:
Chi tiết làm nổi bật phẩm chất nhân vật:
- Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tân với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tắm áo giáp! sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này.”
=> Phẩm chất con người: yêu nước, sẵn sàng hi sinh, chiến đấu vì dân tộc.
- Chi tiết roi sắt gãy Thánh Gióng nhổ tre bên đường thay roi đánh giặc.
=> Khẳng định sức mạnh phi phàm của nhân vật, đồng thời là chi tiết thể hiện sự thông minh, nhanh nhạy của bậc anh hùng trong chiến đấu.
- Đánh giặc xong cưỡi ngựa về trời.
=> Phẩm chất: trong sạch, không màng vật chất, không màng hư danh.
Câu 5 (trang 17 SGK Ngữ văn 6 tập 1): Chi tiết kết thúc truyện ở phần 4 có gì đáng chú ý?
Trả lời:
Hình ảnh Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt về trời:
- Thể hiện niềm tin của nhân dân về sự bất tử của người anh hùng giết giặc.
- Nhấn mạnh một điều rằng, người anh hùng bảo vệ đất nước vĩnh viễn còn sống mãi trong tâm trí của nhân dân.
- Là bài học quý giá có ý nghĩa giáo dục cho các thế hệ trẻ về lòng yêu nước.
3. Câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 18 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Sự việc chính:
(1) Sự ra đời của Gióng;
(2) Gióng biết nói và nhận trách nhiệm đánh giặc;
(3) Gióng lớn nhanh như thổi;
(4) Gióng vươn vai thành tráng sĩ mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt ra trận đánh giặc;
(5) Thánh Gióng đánh tan giặc;
(6) Thánh Gióng lên núi, cởi giáp sắt bỏ lại, bay về trời;
(7) Vua phong danh hiệu và lập đền thờ.
(8) Những dấu tích còn lại của chuyện Thánh Gióng.
Câu 2 (trang 18 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
- Trong truyện, Thánh Gióng bộc lộ những phẩm chất:
+ Yêu nước, sẵn sàng hi sinh, chiến đấu vì dân tộc
+ Có sức mạnh phi phàm và sử dụng sức mạnh một cách chính nghĩa.
+ Thông minh, tài trí, nhạy bén.
+ Trong sạch, không màng vật chất, danh lợi.
- Tên truyện Thánh Gióng gợi cho em suy nghĩ về sự tôn trọng, biết ơn, ngưỡng vọng của người kể đối với nhân vật Gióng.
Câu 3 (trang 18 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Truyền thuyết Thánh Gióng liên quan đến lịch sử:
- Câu chuyện diễn ra ở đời Hùng Vương Thứ sáu, ở làng Gióng.
- Đã có những cuộc chiến tranh ác liệt diễn ra giữa dân tộc ta và giặc ngoại xâm.
- Người Việt thời bấy giờ đã chế tác ra vũ khí bằng sắt, thép.
- Người Việt cổ đã từng đoàn kết đứng lên chông giặc ngoại xâm.
Câu 4 (trang 18 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Những chi tiết hoang đường, kì ảo trong truyện Thánh Gióng:
+ Mẹ Gióng ướm vào dấu chân và mang thai cậu bé.
+ Mang thai Gióng trong 12 tháng.
+ Khi sứ giả đến tìm người tài giỏi giúp nhà vua đánh giặc, Gióng bỗng cất tiếng nói xin đi đánh giặc.
+ Gióng lớn nhanh như thổi, ăn cơm mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã đứt chỉ.
+ Giặc đến, Gióng vươn vai biến thành một tráng sĩ cao lớn.
+ Ngựa sắt mà hí được, lại phun lửa.
+ Nhô tre ven đường đánh giặc, giặc tan vỡ.
- Tác dụng: các chi tiết thần kì xây dựng lên biểu tượng về lòng yêu nước và sức mạnh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta.
Câu 5 (trang 18 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Truyện thể hiện quan niệm và ước mơ cùa nhân dân ta về hình mẫu lí tưởng của người anh hùng chống giặc ngoại xâm. Bên cạnh đó, truyền thuyết cũng nói lên sức mạnh tiềm tàng, ấn sâu bên trong những con người kì dị.
Câu 6 (trang 18 SGK Ngữ văn 6 tập 1):
Trả lời:
Lí do đặt tên:
- Hội thi dành cho lứa tuổi thiếu niên, lứa tuổi Thánh Gióng trong thời đại mới.
- Hình ảnh Thánh Gióng là hình ảnh của sức mạnh, của tinh thần chiến thắng rất phù hợp với ý nghĩa của một hội thi thể thao.
- Mục đích của hội thi là khoẻ để học tập, lao động, góp phần bảo vệ và xây dựng Tổ quốc sau này.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Thánh Gióng:
1. Thể loại: Truyền thuyết
Khai niệm: Truyện truyền thuyết là loại truyện dân gian, có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về các sự kiện và nhân vật liên quan đến lịch sử hoặc giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương theo quan niệm của nhân dân.
2. Bố cục:
- Đoạn 1 (Từ đầu … đến “đặt đâu thì nằm đấy”): Sự ra đời kì lạ của Gióng.
- Đoạn 2 (Tiếp theo … đến “giết giặc, cứu nước”): Gióng gặp sứ giả và sự lớn nhanh kì lạ của Gióng.
- Đoạn 3 (Tiếp theo … đến “từ từ bay lên trời”): Gióng cùng nhân dân chiến đấu và chiến thắng giặc Ân.
- Đoạn 4 (Còn lại): Gióng bay về trời.
3. Tóm tắt:
Đời Hùng Vương thứ sáu, làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ, phúc đức nhưng không có con. Một hôm bà vợ ra đồng ướm vào vết chân to, về nhà thụ thai. Mười hai tháng sau sinh cậu con trai khôi ngô. Lên ba tuổi mà chẳng biết đi, không biết nói cười. Giặc xâm lược, nhà vua chiêu mộ người tài, cậu bé cất tiếng nói yêu cầu vua sắm roi sắt, áo giáp sắt, ngựa sắt để đánh giặc. Cậu ăn khỏe, lớn nhanh như thổi. Cả làng phải góp gạo nuôi. Giặc đến, chú bé vùng dậy, vươn vai biến thành tráng sĩ, giáp sắt, ngựa sắt, roi sắt xông ra đánh tan giặc, roi sắt gãy tráng sĩ nhổ những cụm tre quật giặc. Tráng sĩ mình một ngựa, lên đỉnh núi cởi bỏ giáp sắt cùng ngựa bay lên trời. Nhân dân nhớ ơn lập đền thờ, giờ vẫn còn hội làng Gióng và các dấu tích ao hồ.
4. Giá trị nội dung:
Truyện Thánh Gióng ca ngợi tình yêu nước, tinh thần bất khuất chiến đấu chống giặc ngoại xâm vì độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam thời cổ đại.
5. Giá trị nghệ thuật:
Xây dựng nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo tạo nên sức hấp dẫn cho truyền thuyết.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:
Kiến thức ngữ văn trang 14 - 15