Soạn bài Ôn tập lớp 10 trang 148 Tập 1 ngắn nhất
Câu 1 (trang 148 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Học sinh chọn và thực hiện một trong hai câu dưới đây:
a. Nêu những điểm nổi bật của chèo cổ trong từng văn bản theo mẫu sau (làm vào vở):
b. Nêu những điểm nổi bật của tuồng đồ trong từng văn bản theo mẫu sau (làm vào vở):
Trả lời:
a.
Văn bản |
Xung đột chính trong cốt truyện |
Đặc điểm ngôn ngữ của nhân vật |
Diễn biến tâm lí nhân vật |
Đặc điểm tính cách nhân vật |
1. Thị Mầu lên chùa |
Xung đột tính cách của hai nhân vật Thị Mầu - Thị Kính. |
- Thị Mầu: ngôn ngữ phóng khoáng, táo bạo. - Thị Kính: ngôn ngữ nhẹ nhàng, điềm đạm, nhã nhặn.
|
- Thị Mầu: háo hức → rung động → quyết tâm. - Thị Kính: trầm lắng → hốt hoảng. |
- Thị Mầu: lẳng lơ, táo bạo. - Thị Kính: dịu dàng, công, dung, ngôn, hạnh. |
2. Xã trưởng – mẹ Đốp |
Xung đột: hành động (hoạt ngôn lém lỉnh- ngu ngốc) và nghề nghiệp (người cầm quyền- người rao tin) của hai nhân vật. |
- Xã trưởng: ngôn ngữ ngạo mạn, ỡm ờ, ngớ ngẩn. - Mẹ Đốp: ngôn từ đối đáp khôn khéo, lanh lợi, sắc sảo.
|
- Xã trưởng tự cao → đuối lí → lố bịch. - Mẹ Đốp: lanh lợi và làm chủ tình thế. |
- Xã trưởng: ngu dốt, háo sắc, tự cao. - Mẹ Đốp: thông minh, nhanh nhẹn, tinh tế. |
b.
Văn bản |
Mâu thuẫn, xung đột chính trong cốt truyện |
Đặc điểm, tính cách của các nhân vật |
Cách thể hiện tính cảm, cảm xúc của tác giả |
Cảm hứng chủ đạo |
1. Huyện Trìa xử án |
Huyện Trìa, Đề Hầu lại thiên vị Thị Hến vì nhan sắc → kết quả vụ án không hợp lí. |
- Huyện Trìa: tham lam, ăn đút lót, sợ vợ. - Đề Hầu: hay nói xằng nói bậy. |
- Tình cảm thể hiện qua ngôn ngữ: châm biếm, mỉa mai. |
Phê phán thói xấu và lối xử kiện mờ ám. |
2.Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu |
Cả ba vị đều mến Thị Hến vì háo sắc. CẢ ba bị Thị lừa và xét xử lẫn nhau. |
- Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu: háo sắc, hèn nhát. - Thị Hến: thông minh, biết giữ gìn tiết hạnh. |
- Tình cảm thể hiện qua ngôn ngữ: châm biếm, mỉa mai. |
Thói háo sắc, dại gái của quan lại |
Trả lời:
* Khi viết một văn bản nội quy hoặc hướng dẫn ở nơi công cộng, cần lưu ý những điểm sau:
- Xác định được đối tượng mà bản thân muốn hướng đến.
- Thể hiện nội dung rõ ràng, dễ hiểu và gây chú ý.
- Ngôn ngữ phổ thông, dễ hiểu.
- Có thông tin liên hệ rõ ràng.
* Lí do: Đây là những điểm cơ bản và cần thiết để đảm bảo người đọc dễ nắm bắt thông tin cần thiết.
Trả lời:
- Điểm khác biệt đáng lưu ý giữa việc viết một bản nội quy và viết một bản hướng dẫn nơi công cộng:
Văn bản nội quy |
Văn bản hướng dẫn |
- Ngôn ngữ phổ thông, thường không sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ - Nội dung chính là một loạt các quy định. - Trình bày đầy đủ các quy định, quy tắc cần tuân thủ. - Ghi rõ tên Cơ quan quản lí địa điểm công cộng. - Mỗi quy định, quy tắc trong bản nội quy phải được diễn đạt thành một câu hay một đoạn và được đánh dấu bằng kí hiệu |
- Ngôn ngữ chuyên ngành, thường sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ. - Nội dung chính là các hướng dẫn, đề mục, kí hiệu và hình ảnh. - Trình bày đầy đủ các quy định, quy tắc cần tuân thủ. - Ghi rõ tên Cơ quan quản lí địa điểm công cộng. - Mỗi quy định, quy tắc trong bản nội quy phải được diễn đạt thành một câu hay một đoạn và được đánh dấu bằng kí hiệu. - Nêu tên bản hướng dẫn ở nơi công cộng rõ ràng, chính xác. - Quy cách thực hiện hoạt động được cụ thể hoá/ sơ đồ hoá thành các công đoạn, chi tiết, kí hiệu trong hình vẽ,... dễ hiểu, dễ thực hiện. - Trình bày rõ ràng, thường kết hợp các màu chữ số sắc, kết hợp lời văn với hình ảnh, sơ đồ,... gây được sự chú ý. - Kết hợp sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (hình ảnh, Sơ đồ, biểu bảng,...) hỗ trợ cho việc hướng dẫn trong trường hợp cần thiết. |
Trả lời:
- Việc phát huy các giá trị văn hóa, nghệ thuật truyền thống trong đời sống đương đại có ý nghĩa:
+ Bảo tồn, giữ gìn nghệ thuật truyền thống.
+ Làm cho nền nghệ thuật phong phú, đa dạng.
+ Thế hệ trẻ hiểu, biết thêm về loại hình nghệ thuật xa xưa.
Xem thêm các bài soạn văn lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Viết một văn bản hướng dẫn ở nơi công cộng