Soạn bài Lượm Cánh diều
Bài giảng Soạn văn lớp 6 Tập 2 Soạn bài Lượm
A. Soạn bài Lượm ngắn gọn:
1. Chuẩn bị
Trả lời:
- Câu chuyện được kể về cậu bé giao thư liên lạc- Lượm hồn nhiên vui tươi, dũng cảm hi sinh vì tổ quốc.
- Những yếu tố tự sự miêu tả thể hiện qua chi tiết như
+ Ngoại hình cậu bé được miêu tả: loắt choắt, xinh xinh, chân thoăn thoắt, đầu nghiêng nghiêng, ca nội đội lệch, huýt sáo vang trên đường vàng, cười híp mắt, má đổ bồ quân
+ Tự sự kể chuyện về cuộc gặp gỡ tình cờ: ngày Huế đổ máu, chú Hà Nôi về, tình cờ chú cháu, gặp nhau hàng bè
+ Tưởng tượng kể lại ngày Lượm mất
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ bốn chữ
+ Sử dụng từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu
+ Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật
+ Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt: miêu tảm, tự sự, biểu cảm
- Ý nghĩa: Lượm-một chú bé hồn nhiên, dũng cảm, hy sinh vì nhiệm vụ cao cả. Đó là hình tượng cao đẹp trong bộ thơ Tố Hữu, là sự cảm phục, mến thương của tác giả dành cho Lượm và các em bé yêu nước.
Trả lời:
- Tác giả:
+ Tố Hữu sinh năm 1920, mất năm 2000, tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành
+ Quê quán: làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
+ Sinh trưởng trong gia đình nho học ở Huế và yêu văn chương.
+ Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động cách mạng, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân.
+ Tố Hữu đảm nhiệm nhiều cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hóa và trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Bài thơ viết năm 1951.
+ Bài thơ dựa trên sự kiện trong chiến dịch Biên giới cuối năm 1950, Bác Hồ trực tiếp ra mặt trận theo dõi và chỉ huy cuộc chiến đấu của bộ đội và nhân dân ta. Bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” miêu tả hoàn cảnh khi mọi người ngủ ở túp lều tranh.
Trả lời:
- Lý Tự Trọng (1914-1931) tên thật Lê Hữu Trọng, quê gốc ở Hà Tĩnh nhưng sinh ra ở Thái Lan và từng học tập ở Trung Quốc.
+ Ngày 9/2/1931, trong buổi kỷ niệm một năm cuộc bạo động Yên Bái, Lý Tự Trọng bắn chết tên thanh tra mật thám Lơ Gơrang rồi bị bắt. Tại phiên tòa xét xử, anh tuyên bố: “Con đường của thanh niên chỉ là con đường cách mạng, không thể có con đường nào khác”.
+ Ngày 21/11/ 1931, trước khi lên máy chém, chàng trai 17 tuổi đã hô tên Việt Nam và hát bài Quốc tế ca, giữ vững tinh thần cách mạng đến phút cuối đời.
- Nguyễn Văn Trỗi (1940-1964), quê Quảng Nam, tham gia Biệt động thành khi gia đình chuyển vào Sài Gòn.
+ Ngày 2/5/1964, anh thay đồng đội nhận nhiệm vụ đặt mìn ở cầu Công Lý ám sát phái đoàn quân sự chính trị cao cấp của Mỹ. Việc bại lộ, anh bị bắt ngày 9/5/1964.
+ Tòa án quân sự chính quyền Việt Nam Cộng hòa kết án tử hình, ra lệnh xử bắn Nguyễn Văn Trỗi vào ngày 15/10/1964 tại khám Chí Hòa.
+ Trong những phút cuối đời, anh không đồng ý bịt mắt, xưng tội và hô vang khẩu hiệu quyết chiến.
- Võ Thị Sáu (1933-1952) sinh ra trong gia đình nghèo ở tỉnh Bà Rịa.
+ Trải qua nhiều thử thách, năm 14 tuổi, chị được kết nạp vào Đội Công an xung phong quận Đất Đỏ. Trong quá trình hoạt động, chị Sáu luồn sâu vào vùng địch tạm chiếm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ liên lạc, nắm tình hình, cung cấp và báo cáo kịp thời cho tổ chức nhiều tin tức quan trọng.
+ Tháng 2/1950, Võ Thị Sáu dùng lựu đạn tấn cônghai tên ác ôn thất bại và bị bắt. Chị bị đày ra Côn Đảo chờ ngày xử tử. Tại đây, chị Sáu được Chi bộ nhà tù Côn Đảo kết nạp chính thức vào Đảng Lao động Việt Nam. Ngày 23/1/1952, trên pháp trường, Võ Thị Sáu vẫn giữ vững khí thế hiên ngang, nhìn thẳng vào họng súng kẻ thù, hô to: “Đả đảo thực dân Pháp, Việt Nam muôn năm, Hồ Chí Minh muôn năm!”.
- Vừ A Dính (1934-1949) sinh ra trong gia đình người Mông ở tỉnh Lai Châu.
+ Anh giác ngộ cách mạng từ rất sớm, trở thành đội viên liên lạc của đội vũ trang huyện Tuần Giáo khi mới 13 tuổi.
+ Trong một lần làm nhiệm vụ, Vừ A Dính bị giặc bắt. Đòn roi tra tấn dã man không thể khiến chiến sĩ nhỏ tuổi khuất phục. Ngày 15/6/1949, quân Pháp bắn chết Vừ A Dính.
2. Đọc hiểu
Câu hỏi giữa bài
Trả lời:
- Cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất:
Ngày Huế // đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú, cháu
Gặp nhau // Hàng Bè
- Biện pháp tu từ hoán dụ: "Ngày Huế đổ máu". Tác giả dùng địa danh Huế để nói toàn thể người dân sống trong đó phải đổ máu cho cuộc chiến.
Câu 2 (trang 33 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các dòng thơ 5-8.
Trả lời:
- Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.
- Tác dụng: góp phần khắc họa hình ảnh chú bé Lượm – một em bé liên lạc hồn nhiên, vui tươi, say mê tham gia công tác kháng chiến thật đáng mến, đáng yêu.
Trả lời:
- So sánh "mồm huýt sáo vang - như con chim chích nhảy trên đường vàng"
=> Tác dụng: tái hiện lại cách thật cụ thể và sinh động hình ảnh một chú bé liên lạc: nhanh nhẹn , yêu đời, nhiệt tình tham gia phục vụ kháng chiến.
Trả lời:
- Ngoại hình:
+ Lượm là một cậu bé thanh mảnh, nhỏ nhắn.
+ Cậu có đôi chân thật nhanh nhẹn.
+ Lượm luôn đội chiếc mũ ca lô trên đầu, lệch về một phía trông thật ngộ nghĩnh và đáng yêu.
+ Chú liên lạc này luôn đeo một cái xắc xinh xinh trên vai trông rất ra dáng “cán bộ”. Đó cũng là một cậu bé rất yêu đời.
=> Lượm rất lạc quan trong khi làm nhiệm vụ.
- Tính cách, phẩm chất:
+ Vui vẻ, yêu đời, lúc nào cũng hát ca khi làm nhiệm vụ.
+ Dũng cảm, không sợ nguy hiểm vượt qua bom đạn để đưa những bức thư khẩn cực kỳ quan trọng cho các đơn vị khác.
+ Nguyện hi sinh vì đất nước.
Câu 5 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Khổ thơ (dòng 25-26) có gì đặc biệt so với các khổ khác?
Trả lời:
- Hai câu thơ được tách riêng chỉ gồm 2 dòng 4 chữ, rất khác so với các câu thơ khác.
- Kết cấu và cách trình bày đặc biệt này nhằm diễn tả niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hi sinh đột ngột của Lượm.
Câu 6 (trang 34 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Cách ngắt nhịp trong khổ thơ (dòng 39-42) có gì đặc biệt?
Trả lời:
- Cách ngắt nhịp trong khổ thơ:
Bỗng // lòe chớp đỏ
Thôi rồi, // Lượm ơi!
Chú // đồng chí nhỏ
Một // dòng máu tươi!
- Tác dụng: thể hiện tậm trạng nghẹn ngào, đau đớn, đau xót trước sự hi sinh của Lượm.
Câu 7 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Câu hỏi ở dòng 47 có ý nghĩa gì?
Trả lời:
- Câu thơ: “Lượm ơi, còn không?” được đặt ở gần cuối bài thơ để bộc lộ cảm xúc và khẳng định.
- Từ đó:
+ Bộc lộ cảm xúc: Tiếc thương, đau xót trước sự hi sinh của Lượm.
+ Câu hỏi còn bộc lộ sự ngỡ ngàng như chưa kịp tin vào sự thật Lượm đã hi sinh.
Câu hỏi cuối bài
Câu 1 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
Đó là một ngày của những năm năm 1946, thực dân Pháp trở mặt xâm lược nước ta một lần nữa, từ Hà Nội, tôi trở về quê hương, đúng lúc gặp giặc Pháp tấn công vào Huế. Tình cơ tôi quen được Lượm, một cậu bé giao liên làm nhiệm vụ vận chuyển điện tín mật ở đồn Mang Cá. Cậu bé loắt choắt, da sạm nắng, trên đầu là chiếc mũ ca nô đội lệch, trông mới tinh nghịch làm sao, luôn cười, phô hàm răng trắng đều, sải bước thật nhanh về phía tôi, hai tay dang rộng, chiếc xắc cốt nhún nhảy trên lưng theo nhịp bước. Và rồi vào một ngày hè sau đó, tôi bàng hoàng khi nhận được tin Lượm đã hi sinh trong một trận tấn công đồn giặc. Tôi nghe kể lại rằng giữa lúc cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt, Lượm nhận nhiệm vụ chuyển thư thượng khẩn ra mặt trận và hi sinh trên mặt trận đầy bom đạn. Em đã đi rồi nhưng hình ảnh loắt choắt xinh xinh của chú bé ấy vẫn mãi ám ảnh tôi. Chiến tranh thật đau đớn làm sao!
Câu 2 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
Trang phục |
Đội mũ ca lô lệch về một bên, đeo cái xắc xinh xinh |
Hình dáng |
Nhỏ nhắn,loắt choắt, thoăn thoắt, đầu nghênh nghênh nhanh, má đỏ bồ quân. |
Cử chỉ hành động |
Huýt sao vang, yêu đời. |
Lời nói |
- Cháu đi liên lạc Vui lắm chú à Ở đồn Mang Cá Thích hơn ở nhà |
Em thú vị về những lời nói của Lượm về công việc của mình. Cậu bé không hề tỏ ra lo lắng hay sợ hãy mà cảm thấy rất vui khi mình được làm công việc mặc dù rất nguy hiểm.
Câu 3 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
Các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng chỉ gồm 2 dòng 4 chữ diễn tả niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hi sinh đột ngột của Lượm.
Câu 4 (trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
Trong bài thơ, người kể chuyện đã gọi Lượm bằng nhiều từ xưng hô khác nhau: Cháu, chú bé, Lượm, Chú đồng chí nhỏ, cháu, chú bé. Cụ thể:
- Tác giả thay đổi cách gọi vì quan hệ của tác giả và Lượm vừa là chú cháu, lại vừa là đồng chí,vừa là của một nhà thơ với một chiến sĩ đã hy sinh.
- Trong đoạn thơ sau cùng, tác giả gọi Lượm là "Chú bé" vì lúc này Lượm không còn là người cháu riêng của tác giả. Lượm đã là của mọi người, mọi nhà, Lượm đã thành một chiến sĩ nhỏ hy sinh vì quê hương, đất nước.
Câu 5 (trang 36 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa Lượm, em sẽ không chết, em sẽ sống mãi trong lòng tác giả trong lòng chúng ta
Câu 6 (trang 36 SGK Ngữ văn 6 tập 2)
Trả lời:
Mỗi khi nhắc tới Côn Đảo người ta không thể không nhắc tới tên tuổi Võ Thị Sáu - những người chết còn trẻ mãi. Nhiều thế hệ cả nước đều gọi chị bằng hai tiếng rất gần gũi, thân thương là “Chị Sáu”. Chị tham gia cách mạng từ năm 14 tuổi và bị bắt ra Côn Đảo. Hình ảnh chị ra pháp trường với vụ cười và tiếng hát trên môi là hình ảnh sống mãi trong lòng chúng ta.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Lượm
I. Tác giả
1. Tiểu sử - Con người
- Tố Hữu (1920 - 2002)
- Thời thơ ấu: sinh ra và lớn lên trong gia đình Nho học ở Huế, vùng đất cố đô thơ mộng còn lưu giữ nhiều nét văn hóa dân gian.
- Thời thanh niên: sớm giác ngộ cách mạng, hăng say hoạt động và đấu tranh cách mạng, trải qua nhiều lần tù ngục.
- Sau đó, Tố Hữu liên tục giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của đất nước, đặc trách mặt trận văn hóa văn nghệ.
2. Đường cách mạng, đường thơ
Những chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với những chặng đường cách mạng của bản thân nhà thơ, với những giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam: điều này được thể hiện rõ rệt qua 7 tập thơ trong cuộc đời sáng tác của Tố Hữu.
+ Tập thơ Từ ấy (1937 - 1946): đánh dấu chặng đường đầu 10 năm thơ Tố Hữu, cũng là 10 năm hoạt động cách mạng từ giác ngộ, thử thách đến trưởng thành của người thanh niên cách mạng, gắn với 10 năm nhiều biến cố của lịch sử dân tộc.
+ Tập thơ Việt Bắc (1946 – 1954): đánh dấu chặng đường hoạt động sôi nổi của Tố Hữu và phản ánh cuộc đấu tranh gian lao, hùng tráng của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của toàn quân, toàn dân ta. Tập thơ kết tinh những tình cảm lớn mà bao trùm là tình yêu nước, khắc họa hình tượng quần chúng kháng chiến với một nghệ thuật giàu tính dân tộc và cảm hứng sử thi – trữ tình.
+ Tập thơ Gió lộng (1955 - 1961): bộc lộ niềm tự hào của con người làm chủ đất nước, thể hiện niềm tin vào tương lai với khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn đậm nét. Tập thơ tiếp tục bám sát cuộc đời nhà thơ và chặng đường lịch sử của dân tộc với việc ca ngợi cuộc sống mới trên miền Bắc XHCN, bày tỏ nỗi nhớ thương quê hương miền Nam, căm giận bè lũ bán nước và cướp nước, ngợi ca những con người kiên trung, hướng về ngày thống nhất.
+ Tập thơ Ra trận (1962 - 1971): là khúc anh hùng ca về miền Nam trong kháng chiến, là khúc ca ra trận, là mệnh lệnh tấn công với khí thế quyết liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ.
+ Tập thơ Máu và hoa (1972 - 1977): ghi lại chặng đường cách mạng gian khổ và hi sinh, khẳng định niềm tin vào sức mạnh của nhân dân, niềm vui niềm tự hào khi đất nước hoàn toàn giải phóng. Thơ Tố Hữu thời chống Mĩ đậm tính chính luận và cảm hứng sử thi.
+ Tập thơ Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999): bày tỏ những chiêm nghiệm, suy tư về cuộc sống, hướng tới những quy luật phổ quát và những giá trị bền vững.
3. Phong cách thơ Tố Hữu
- Về nội dung: Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc.
+ Hồn thơ luôn hướng đến cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc.
+ Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể hiện và cũng là nguồn cảm hứng cho thơ.
+ Những tư tưởng lớn của thời đại, những tình cảm lớn của con người, những sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc được phản ánh qua giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, thương mến.
- Về nghệ thuật: Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc rất đậm đà.
+ Sử dụng thể thơ dân tộc: thơ lục bát, thơ thất ngôn.
+ Ngôn ngữ thơ gần gũi, sử dụng nhiều từ ngữ và cách nói dân gian, gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân.
+ Thơ phát huy được tính nhạc của tiếng Việt ta.
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ
- Năm 1946, diễn ra cuộc chiến đấu quyết liệt giữa ta và Pháp tại Huế, đến tháng 2 năm 1947 quân ta chuyển địa điểm lên chiến khu. Tại thời điểm này, nhà thơ Tố Hữu vừa từ Hà Nội vào Huế, tình cờ gặp chú bé liên lạc Lượm. Không lâu sau đó, trong một chuyến công tác, nhà thơ hay tin Lượm đã hi sinh anh dũng trên đường làm nhiệm vụ. Xúc động, nhớ thương trước chú bé liên lạc nhỏ bé mà can trường này, ông đã sáng tác nên bài thơ.
2. Thể loại: thơ 4 chữ
3. Bố cục: 3 đoạn
- Đoạn 1 (5 khổ thơ đầu): Cuộc gặp gỡ của hai chú cháu tại Huế.
- Đoạn 2 (7 khổ thơ tiếp): Sự hi sinh anh dũng của Lượm.
- Đoạn 3 (Còn lại): Hình ảnh Lượm sống mãi với đất nước.
4. Nội dung chính:
Bài thơ viết về Lượm - một chú bé liên lạc hồn nhiên, hi sinh anh dũng khi làm nhiệm vụ.
5. Giá trị nội dung
- Bài thơ đã khắc họa hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em còn mãi với quê hương, đất nước và trong lòng mọi người.
- Qua đây, tác giả cũng bày tỏ niềm cảm phục, trân trọng, ngợi ca trước sự hi sinh to lớn của các em bé giao liên như Lượm đã đóng góp quan trọng vào sự thành công của cách mạng nước nhà.
6. Giá trị nghệ thuật
- Thể thơ 4 chữ dễ đọc, dễ nhớ, cách gieo vần cách hợp lí phù hợp với lối kể chuyện.
- Kết hợp linh hoạt giữa phương thức kể, miêu tả và biểu cảm.
- Hệ thống từ láy gợi hình, gợi cảm làm nổi bật lên ngoại hình cũng như tính cách, phẩm chất nhân vật.
- Khắc họa nhân vật thành công, để lại nhiều cảm xúc.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 6 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:
Thực hành tiếng Việt trang 36 - 37
Thực hành đọc hiểu - Gấu con chân vòng kiềng
Soạn bài Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả Cánh diều