Soạn bài Huyện Trìa xử án ngắn nhất
* Trước khi đọc
Trả lời:
- Nghêu, sò, ốc, hến, hà, hàu, trìa,... là tên những con vật sống ở dưới nước vùng ven biển.
- Khi tên các con vật được dùng để đặt tên cho các nhân vật trong tác phẩm văn học sẽ mang đến cho người đọc sự gần gũi thân mật, khiến người đọc tò mò, thích thú tìm hiểu.
* Đọc văn bản
1. Theo dõi: Chú ý nội dung tự giới thiệu trong lời xưng danh của nhân vật quan huyện ở đoạn này.
Trả lời:
- Nhân vật quan huyện trong lời tự xưng danh: bản thân là người nhàn rỗi, phóng khoáng bên ngoài nhưng lại chán cảnh nhà mình.
2. Theo dõi: Chú ý mục đích xử kiện của Huyện Trìa qua lời xưng danh của nhân vật này.
Trả lời:
- Mục đích xử kiện của Huyện Trìa qua lời danh xưng của nhân vật này: thẳng tay ăn tiền, đánh đòn dân đen, những ai đút lót càng nhiều càng được quan xử thắng.
3. Dự đoán: Những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, liệu có được Huyện Trìa và Đề Hầu chú ý đến khi xét xử không?
Trả lời:
- Những điều Trùm Sò (kẻ mất trộm) khai báo ở đây, có thể sẽ không được Huyện Trìa và Đề Hầu chú ý đến khi xét xử vì mục đích của quan ở trên là những ai đút lót càng nhiều càng được quan xử thắng và thái độ của hai người họ khá thờ ơ.
4. Theo dõi: Đoạn này Đề Hầu đang nói về ai, với ai?
Trả lời:
- Đoạn này Đề Hầu đang nói về Huyện Trìa và đây là lời Đề Hầu tự nói với mình.
5. Suy luận: Lời phán quyết này của Huyện Trìa có dựa trên sự thật và có mang lại kết cục công bằng các bên: Vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến?
Trả lời:
- Lời phán quyết này của Huyện Trìa không dựa trên sự thật vì Huyện Trìa muốn bênh vực Thị Hến, vì thế mà không mang lại kết cục công bằng cho các bên: Vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến.
* Sau khi đọc
Nội dung chính văn bản Huyện Trìa xử án : kể về Huyện Trìa xử án cho vợ chồng Trùm Sò và Thị Hến, qua đó thể hiện thái độ lên án sự bất công trong xã hội.
Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Xác định đặc điểm ngôn ngữ kịch trong văn bản Huyện Trìa xử án bằng việc thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Nêu ví dụ về lời đối thoại, độc thoại, bàng thoại của nhân vật và lời chỉ dẫn sân khấu.
b. Cho biết nhân vật nào có số lượt lời nhiều nhất và giải thích lí do.
c. Chỉ ra một số dấu hiệu cho thấy các lời thoại của nhân vật trong văn bản trên mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần.
d. Cho biết vì sao trong lời thoại của nhân vật, một số từ ngữ lại được tách riêng ra và đặt trong ngoặc đơn. Ví dụ:
ĐỀ HẦU: (-Dạ! thưa bọn quan này)
...
HUYỆN TRÌA:
...
(Em) Phải năng lên hầu gần quan
(Thời) Ai dám nói vu oan gieo họa
Trả lời:
a.
Đối thoại |
- ĐỀ HẦU: Trộm của Trùm Sò đêm trước/ Vu cho Thị Hến đêm qua - HUYỆN TRÌA: Lão Đề lấy tờ khai/ Đặng ta toan làm án/ Cứ mực thẳng, cung cho ngay… - THỊ HẾN: Trông ơn quan lớn/ Đoái xét phận hèn… |
Độc thoại |
- ĐỀ HẦU: Mụ đà nên tệ/ Ông Huyện cũng xằng/ Phen này ông bày mặt thú lang… |
Bàng thoại |
- HUYỆN TRÌA: Tri huyện Trìa là mỗ/ Nội hạt tiếng khen khen ta… |
Lời chỉ dẫn sân khấu |
Hạ. |
b.
- Nhân vật Huyện Trìa có số lượt lời nhiều nhất
- Lí do: huyện Trìa xử án và huyện Trìa có toàn quyền quyết định
c.
- Lời thoại của nhân vật trong văn bản mang đặc điểm của thơ hoặc văn vần:
Lời giới thiệu của huyện Trìa gieo vần “a”
“Tri huyện Trìa là mỗ
Nội hạt tiếng khen khen ta
Cầm đường ngày tháng vào ra…”
d.
- Trong lời thoại của nhân vật, một số từ ngữ được tách riêng ra và đặt trong ngoặc đơn vì đó là lời đệm của nhân vật, sự chuyển lời trong tuồng.
Trả lời:
- Mâu thuẫn giữa các nhân vật và nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn:
Trước phiên tòa |
Trong phiên tòa |
- Mâu thuẫn giữa Huyện Trìa và Đề Hầu - Nguyên nhân: huyện Trìa biết được tính tình của Đề Hầu: hay nói bậy, nói nhiều “lão Đề hay nói bậy, mồm xà cáng vinh râu” |
- Mâu thuẫn giữa Huyện Trìa và Thị Hến - Nguyên nhân: huyện Trìa thiên vị, yếu lòng trước lời mật ngọt của Thị Hến: “Thấy cô đơn chút chạnh lòng thương/ Phải nâng lên hầu gần quan” |
Trả lời:
- Từ lời xưng danh (bàng thoại) của Huyện Trìa và lời đối thoại với các nhân vật trong phiên tòa, có thể thấy ông ta là người:
+ Cái tôi cá nhân lớn, tự cho mình là tài giỏi, việc gì cũng biết
+ Là người ham tiền tài
+ Là người không công bằng, thiên về cảm tính (trước lời đường mật của Thị Hến, quan xử cho Thị Hến thắng kiện)
Trả lời:
- Thông qua ngôn ngữ kịch, người đọc dễ dàng nhận thấy tình cảm của tác giả: mỉa mai, phê phán, không hài lòng về vị quan huyện, cũng như tỏ thái độ bất bình trước sự không công bằng của người cầm cân nảy mực.
Trả lời:
- Đề tài: câu chuyện từ đời sống thường nhật của nhân dân dựng thành câu chuyện, nhân vật phản diện hiện thân cho những thói hư tật xấu cảu hạng người trong xã hội.
- Cảm hứng chủ đạo: Cuộc sống thường nhật của con người trong xã hội xưa.
- Tích truyện của vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến được lấy từ những câu chuyện dân gian mà nhân dân truyền đạt lại. Lí do đây được coi là văn vản lưu truyền theo phương thức truyền miệng:
+ Văn bản này được trích trong một vở tuồng đồ
+ Văn bản trên không có tên tác giả cụ thể.
+ Văn bản xuất hiện nhiều dị bản ở mỗi vở diễn khác nhau.
Trả lời:
- Từ lời phán cuối cùng của Huyện Trìa, lời than của Trùm Sò, lời tri ân của Thị Hến, có thể thấy rằng kết quả của phiên tòa không hợp lí, không công bằng. Bởi lẽ Huyện Trìa xử án dựa vào cảm tính, quan điểm cá nhân, không dựa trên thực tế. Trùm Sò không lấy lại được của cải đã mất và phải thở than chấp nhận quyết định của tòa.
Trả lời:
Từ việc đọc hiểu văn bản trên, khi đọc, phân tích một kịch bản tuồng nói riêng, văn bản kịch nói chung, ta cần lưu ý:
- Cần đọc kĩ văn bản để xác định thể loại của văn bản.
- Xác định được đề tài, cảm hứng chủ đạo của văn bản.
- Chú ý đến lời thoại của nhân vật và thông điệp mà tác giả gửi gắm
Xem thêm các bài soạn văn lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Đàn ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lương