Trắc nghiệm Sinh học 10 KNTT Bài 15. Thực hành: thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme và kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase có đáp án (Mới nhất)
Trắc nghiệm Sinh học 10 KNTT Bài 15. Thực hành: thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme và kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase có đáp án (Mới nhất)
-
112 lượt thi
-
10 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
Khi tiến hành thí nghiệm kiểm tra hoạt tính của enzyme phân hủy protein, nếu không sử dụng mẫu vật là dứa, ta có thể thay thế bằng
Đáp án đúng là: A
Khi tiến hành thí nghiệm kiểm tra hoạt tính của enzyme phân hủy protein, nếu không sử dụng mẫu vật là dứa, ta có thể thay thế bằng đu đủ vì trong đủ đủ cũng có enzyme phân hủy protein là papain.
Câu 2:
Trong thí nghiệm kiểm tra hoạt tính của enzyme phân hủy protein (SGK trang 94), yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme là
Đáp án đúng là: D
Các ống 1 và 2 có độ pH khác nhau (ống 1 được cho thêm nước cất – độ pH trung tính, ống 2 được cho thêm nước vôi trong – pH kiềm); các ống 1, 2, 3, 4 khác nhau về nhiệt độ (ống 1, 2 ở nhiệt độ phòng, ống 3 ở nhiệt độ cao, ống 4 ở nhiệt độ thấp) → Trong thí nghiệm kiểm tra hoạt tính của enzyme phân hủy protein (SGK trang 94), yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme là nhiệt độ và độ pH.
Câu 3:
Dung dịch protein albumin từ đục chuyển sang trong sau khi thêm nước ép lõi dứa vì
Đáp án đúng là: A
Khi cho nước ép dứa, enzyme phân giải protein có trong nước ép dứa phân giải protein albumin thành amino acid hoặc oligo peptide tan trong nước làm nước trong trở lại.
Câu 4:
Trong thí nghiệm kiểm tra hoạt tính của enzyme phân hủy protein (SGK trang 94), thời gian dung dịch protein albumin từ đục chuyển sang trong càng nhanh thì
Đáp án đúng là: B
Lượng dịch nước ép từ dứa hay đu đủ lấy vào là như nhau → Nồng độ của enzyme phân hủy protein trong mỗi ống là tương đương nhau (loại C, D). Như vậy, trong thí nghiệm kiểm tra hoạt tính của enzyme phân hủy protein (SGK trang 94), thời gian dung dịch protein albumin từ đục chuyển sang trong càng nhanh thì hoạt tính của enzyme phân hủy protein càng mạnh.
Câu 5:
Trong thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thủy phân tinh bột của enzyme amylase (SGK trang 95), việc tách lấy dịch mầm lúa nhằm
Đáp án đúng là: D
Trong lúa đang nảy mầm có hàm lượng enzyme amylase có tác dụng phân giải tinh bột cao → Trong thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thủy phân tinh bột của enzyme amylase, việc tách lấy dịch mầm lúa nhằm thu enzyme phân giải tinh bột.
Câu 6:
Trong thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thủy phân tinh bột của enzyme amylase (SGK trang 95), có thể xuất vết lõm trên đĩa tinh bột sau khi nhỏ dung dịch ở các ống nghiệm do
Đáp án đúng là: D
Enzyme amylase có tác dụng phân giải tinh bột nên có thể làm xuất hiện những vết lõm trên đĩa tinh bột.
Câu 7:
Trong thí nghiệm kiểm tra hoạt tính thủy phân tinh bột của enzyme amylase (SGK trang 95), yếu tố làm thay đổi hoạt tính enzyme ở ống 2 so với ống 1 là
Đáp án đúng là: D
Ống 1 được cho thêm nước cất (tạo môi trường trung tính) còn ống 2 được cho thêm nước vôi trong (tạo môi trường kiềm) → Yếu tố làm thay đổi hoạt tính enzyme ở ống 2 so với ống 1 là độ pH.
Câu 8:
Khi hầm thịt với dứa hoặc đu đủ thường nhanh mềm hơn vì
Đáp án đúng là: A
Trong dứa hoặc đủ đủ có enzyme phân giải protein nên khi hầm thịt với dứa hoặc đu đủ thường nhanh mềm hơn.
Câu 9:
Khi ăn dứa tươi, nếu ăn cả lõi sẽ bị rát lưỡi là do
Đáp án đúng là: A
Nguyên nhân khiến chúng ta bị rát lưỡi khi ăn dứa mà không gọt bỏ lõi là do bên trong lõi của quả dứa có hàm lượng enzyme bromelain – một enzyme có khả năng phân giải protein cao. Enzyme bromelain này tiếp xúc với lớp da nhạy cảm ở lưỡi và xung quanh miệng khiến các protein bị phân hủy và gây ra cảm giác đau rát.
Câu 10:
Nhai cơm lâu trong miệng thường cảm thấy ngọt vì
Đáp án đúng là: A
Nhai cơm lâu trong miệng thường cảm thấy ngọt vì tinh bột trong cơm đã chịu tác dụng của enzyme amylase trong nước bọt khiến một phần tinh bột bị biến đổi thành đường mantose. Đường mantose được tạo ra đã tác động vào các gai vị giác trên lưỡi cho ta cảm giác ngọt.