Soạn Văn 12 Cánh diều Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có đáp án
Soạn Văn 12 Cánh diều Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có đáp án
-
31 lượt thi
-
11 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Khi đọc hiểu một bài văn tế, các em cần chú ý:
+ Kết cấu văn bản có mấy phần, người được nói đến trong bài văn tế là ai, được tái hiện như thế nào?
+ Người đứng tế là ai, bộc lộ thái độ, tình cảm gì?
+ Từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu có gì đặc sắc?
+ Chủ đề, cảm hứng chủ đạo của bài văn tế là gì?
- Đọc trước bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, tìm hiểu những từ ngữ khó, những điển cố được sử dụng trong văn bản.
- Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Đình Chiểu và hoàn cảnh sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc giúp cho việc đọc hiểu tác phẩm.
- Khi đọc hiểu một bài văn tế:
+ Kết cấu văn bản gồm 4 phần. Người được nói đến trong bài văn tế là những người nghĩa sĩ Cần Giuộc đã hi sinh. Họ được tái hiện sinh động và hào hùng, họ là những người nông dân anh dũng, không ngại hiểm nguy, nguyện đứng ra bảo vệ đất nước.
+ Người đứng tế là tác giả. Tác giả đã bộc lộ rất nhiều cảm xúc trong bài tế. Từ cảm xúc thương xót, bi thương cho những con người đã ngã xuống, đồng cảm, xót xa cho những gia đình của người đã hi sinh, cho đến căm phẫn trước bọn thực dân – kẻ đã gây ra sự mất mát lớn lao này và đằng sau mọi cảm xúc chính là nỗi đau trước tình cảnh đất nước tang thương.
+ Từ ngữ đậm chất Nam Bộ, sử dụng nhiều thán từ, tăng giá trị biểu cảm. Hình ảnh đặc sắc, sinh động, tái hiện rõ ràng chiến công của người đã mất. Giọng điệu có sự thay đổi linh hoạt, lúc hào hùng, mạnh mẽ, lúc ngậm ngùi, xót xa.
+ Chủ đề của bài văn tế là ca ngợi lòng yêu nước, tinh thần anh dũng của những nghĩa sĩ đã hi sinh. Cảm hứng chủ đạo là lòng thương tiếc, xót xa cho những nghĩa sĩ đã hi sinh vì Tổ quốc.
- Những từ khó, những điển tích điển cố :
+ Từ khó : Trường nhung, phong hạc, mùi tinh chiên, vấy vá, bòng bong,...
+ Điển tích : Tích Lưu Bang chém rắn, dựng cờ nghĩa ; Gươm hùm treo mộ - tích Trung Quốc,...
- Tác giả Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888)
+ Quê quán : làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay thuộc Thành phố Hồ Chí Minh).
+ Phong cách : Tác phẩm của ông mang đậm màu sắc Nam bộ với ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, thiên về kể. Nội dung hàm chứa luôn thể hiện lý tưởng đạo đức, nhân nghĩa và lòng yêu nước, thương dân
+ Một số tác phẩm tiêu biểu : Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, Thơ điếu Trương Định, truyện Lục Vân Tiên,...
- Hoàn cảnh sáng tác Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ đứng lên chống giặc. Đêm 14/12/1861, nghĩa quân tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc nhằm gây tổn thất cho giặc, nhưng cuối cùng lại thất bại. Theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu viết nên bào tế để tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc.
Câu 2:
* Nội dung chính: Tác phẩm là một bài văn tế, được viết để tế những nghĩa sĩ đã hi sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc. Tác phẩm kể lại chiến công, sự hi sinh anh dũng của những nghĩa sĩ và bày tỏ nỗi đau thương, lòng kính trọng, biết ơn của người ở lại đối với người đã khuất. Trong cái bi kịch lớn ấy, nổi bật lên tinh thần bất khuất của nhân dân Nam Bộ và lí tưởng cao đẹp của nghĩa sĩ Cần Giuộc - những người sẵn sàng hi sinh vì Tổ quốc.
Chú ý hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ trong cuộc sống đời thường.
Người nông dân trong cuộc sống đời thường hiện lên vô cùng chất phác, đơn thuần, họ chỉ biết đến lao động, chưa từng động giáo gươm.“Chưa quen cung ngựa,...chỉ biết ruộng trâu”; “tập khiên, tập súng,...mắt chưa từng ngó”. Họ chưa từng có kinh nghiệm chiến đấu trước đó, họ chỉ là những người lao động cần mẫn, chăm chỉ, chất phác.
Câu 3:
Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được miêu tả như thế nào trong chiến đấu ?
- Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được miêu tả rất chi tiết : “Ngoài cật có một manh áo vải ...trong tay cầm một ngọn tầm vông, chi nài sắm dao tu, nón gõ.”. Thông qua các chi tiết cụ thể, người đọc dễ dàng hình dung hình ảnh người nông dân trong chiến trận. Tuy thô sơ nhưng vẫn mang đậm khí chất chiến binh.
- Hình ảnh người nông dân vốn chân lấm tay bùn, chăm chỉ, chất phác nhưng khi đất nước lâm nguy, họ trở nên dũng cảm, kiên cường : “coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to...liều mình như chẳng có”
- Người nông dân mang khí phách nghĩa sĩ “Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh”.
Câu 4:
Tiếng khóc trong bài văn tế có sự cộng hưởng nhiều nguồn cảm xúc. Đó là những cảm xúc nào ?
Tiếng khóc cộng hưởng từ những cảm xúc : Thương xót “đâu biết xác phàm vội bỏ”; “nào đợi gươm hùm treo mộ” ; Nỗi sầu lòng “cỏ cây mấy dặm sầu giăng, nhìn chợ Trường Bình,...hai hàng lụy nhỏ”; Căm hờn “mắc mớ chi ông cha nó”, “vì ai khiến quan quân khó nhọc”, “ở với man di”.
Câu 5:
Chú ý tình cảm, tâm nguyện người còn sống đối với người đã hi sinh.
- Tình cảm : Đau đớn “Đau đớn bấy! Mẹ già ngồi khóc trẻ...”, tự hào “danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen”
- Tâm nguyện gửi gắm niềm thành kính thiêng liêng “nước mắt anh hùng lau chẳng ráo”. Giọt nước mắt chân thành của người ở lại, cụ thể là giọt nước mắt của tác giả.
Câu 6:
Dựa vào phần Kiến thức ngữ văn, hãy xác định bố cục và nêu ý chính trong các phần của tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
- Bố cục : 4 phần
+ Phần 1 - Lung khởi (Hỡi ôi ... tiếng vang như mõ): Khái quát bối cảnh thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết của người nghĩa binh nông dân
+ Phần 2 - Thích thực (tiếp đến tàu đồng súng nổ): miêu tả hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ qua các giai đoạn lao động vất vả tới lúc thành dũng sĩ đánh giặc, lập công
+ Phần 3 - Ai vãn (tiếp đến cơn bóng xế dật dờ trước ngõ): Niềm đau xót, tiếc thương, cảm phục của tác giả và nhân dân với người nghĩa sĩ
+ Phần 4 - Kết (còn lại) ngợi ca linh hồn bất tử của nghĩa sĩ
Câu 7:
Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ đã được tái hiện như thế nào trong phần Thích thực của bài văn tế? (Chú ý hình ảnh của họ trong sinh hoạt đời thường, khi kẻ thù xâm phạm đất nước, trong “trận nghĩa đánh Tây”).
- Hình ảnh người nông dân trong sinh hoạt đời thường : “Chưa quen cung ngựa,...chỉ biết ruộng trâu”; “tập khiên, tập súng,...mắt chưa từng ngó”. Họ chưa từng có kinh nghiệm chiến đấu trước đó, họ chỉ là những người lao động cần mẫn, chăm chỉ, chất phác.
- Hình ảnh người nông dân khi kẻ thù xâm phạm đất nước : Họ nhận thức trách nhiệm của bản thân, tự nguyện chiến đấu, quyết tâm bảo vệ Tổ quốc “Nào đợi ai đòi, ai bắt,...chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi...”
- Hình ảnh người nông dân trong “trận nghĩa đánh Tây” : hào hùng, anh dũng, họ trở nên dũng cảm, kiên cường : “coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to...liều mình như chẳng có”. Người nông dân mang khí phách nghĩa sĩ “Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh”.
Câu 8:
Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ những nguồn cảm xúc nào? Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có bi luỵ không? Vì sao?
- Tiếng khóc của tác giả xuất phát từ nhưng nguồn cảm xúc :
+ Nỗi nuối tiếc, xót thương cho những người phải hi sinh đương lúc sự nghiệp dang dở, ước nguyện chưa thành
+ Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân
+ Nỗi căm hờn những kẻ gây ra khó khăn, đau khổ cho dân tộc
+ Tiếng khóc uất nghẹn trước tình cảnh đau thương của dân tộc
- Tiếng khóc trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc tuy ai oán nhưng không bi luỵ, bởi lẽ :
+ Đó là tiếng khóc nhân nghĩa, tiếng khóc của lòng đồng cảm, thấu hiểu trước cái chết và cuộc sống đau thương, khổ nhục của dân tộc trước cuộc xâm lược của thực dân.
+ Đó là tiếng khóc thương biểu dương chiến công của những người nghĩa sĩ, tiếng khóc khích lệ tinh thần chiến đấu, sự nghiệp còn dang dở của người nghĩa sĩ.
à Tiếng khóc ở đây không mang màu sắc bi lụy, thê lương mà mang âm hưởng hào hùng, tiếp thêm sức mạnh, niềm tự hào dân tộc.
Câu 9:
Phân tích một số thành công nghệ thuật của bài văn tế (nghệ thuật sử dụng từ ngữ, các biện pháp tu từ, đối,...).
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ :
+ Các động từ mạnh : Hành động: đạp, xô, đấm, đánh, đâm, chém,.. Sử dụng một loạt các động từ gợi sức mạnh, tư thế hiên ngang, tinh thần quả cảm của nghĩa sĩ.
+ Từ láy "cui cút" tái hiện cuộc sống chịu khó, lam lũ, bao lo toan, vất vả nhưng vẫn nghèo túng của những người nông dân. “vấy vá”, “bòng bong”,...một loạt từ láy tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn.
- Biện pháp tu từ
+ Liệt kê : “việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy,...tập mác, tập cờ.” – nhấn mạnh các công việc thường ngày của người nông dân khác xa so với những bài tập luyện chiến trận. Nổi rõ người nông dân chất phác, cả một đời chưa động đến giáo mác.
+ So sánh : “Chưa ắt còn danh nổi như phao...mất tiếng vang như mõ” ; “trông tin quan như trời hạn trông mưa”, tăng giá trị biểu cảm, cụ thể hóa hình ảnh.
- Đối :
+ “Súng giặc đất rền” – “Lòng dân trời tỏ” : phác họa khung cảnh dữ dội. Đối lập giữa thế lực xâm lược hung bạo với vũ khí tối tân và ý chí chiến đấu của nhân dân.
+ “..việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy,..” – “tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ” : Nhấn mạnh đến sự đối lập giữa công việc hàng ngày của người nông dân và công việc của những chiến sĩ chiến đấu.
Câu 10:
Ở bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Nguyễn Đình Chiểu đã biểu hiện một cái nhìn mới mẻ, tiến bộ về người nông dân so với văn học trung đại. Theo em, điều đó thể hiện ở những điểm nào?
- Xuất thân: Người nông dân trong "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" là người nông dân nghèo bị áp bức, bị bóc lột và chứng kiến cảnh đất nước rơi vào tay giặc trước sự bất lực của triều đình.
- Vẻ đẹp của người nông dân :
+ Ở văn học trung đại, người nông dân hiện lên với vẻ đẹp của sự chăm chỉ, cần mẫn, kiên trì, chịu thương chịu khó, hiền lành, chất phác.
+ Người nông dân trong "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" tuy cũng có vẻ ngoài chân chất, mộc mạc, tuy nhiên ở họ sáng lên vẻ đẹp của người chiến sĩ, anh dũng, gan trường, bất chấp hiểm nguy vì Tổ quốc.
- Tư tưởng :
+ Người nông dân trong văn học trung đại cũng như bao quần thần, họ mang nặng tư tưởng trung quân ái quốc .
+ Người nông dân trong "Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc" đã có sự thay đổi lớn về mặt tư tưởng khi vua chỉ là bù nhìn, đi ngược lại với quyền lợi của người dân. Tình yêu nước đối lập với lòng trung vua.
Câu 11:
Từ bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) chia sẻ suy nghĩ của mình về hai chữ “nhục” và “vinh” trong cuộc sống.
Vinh và nhục vốn là một cặp phạm trù đối lập. Xét về quá khứ, những năm tháng đất nước ta bị giặc ngoại xâm đô hộ, dân ta phải làm nô lệ, bị đánh đập, tra tấn dã man. Để rửa nỗi nhục đó, nhân dân ta đã phải trả biết bao máu xương, sinh mạng. Cuối cùng, vinh quang đã về với dân tộc và độc lập đã trở về với Tổ quốc. Xét trong công danh, sự nghiệp. Danh đi đôi với công thì vẻ vang, danh mà đi với lợi thì nhục, tiếng xấu vang truyền muôn đời. Từ đó, có thể thấy, ranh giới giữa nhục và vinh rất rõ ràng nhưng cũng rất gần gũi. Giữa chúng có mối quan hệ khăng khít, có nhục mới có vinh, có vất vả, gian lao, nhẫn nhục, chịu đựng thì mới có thể đi đến thành công và vinh quang chiến thắng.