Hoặc
15 câu hỏi
Bài 2 trang 86 Vật Lí 11. Một electron chuyển động với tốc độ ban đầu vo = 1,6.106 m/s chuyển động vào vùng điện trường đều theo phương song song với hai bản và ở chính giữa khoảng cách hai bản như Hình 13P.1. Biết chiều dài mỗi bản là 3 cm và khoảng cách giữa hai bản là 1 cm. Giữa hai bản có điện trường hướng từ trên xuống, điện trường bên ngoài hai bản bằng 0. Biết electron di chuyển đến vị trí...
Bài 1 trang 86 Vật Lí 11. Độ chênh lệch điện thế giữa mặt trong và mặt ngoài của màng tế bào trong cơ thể người là 90 mV. Biết mặt trong và mặt ngoài của màng tế bào lần lượt mang điện âm và mang điện dương. Xác định công mà tế bào cần thực hiện để đưa một ion Na+ chuyển động từ bên trong ra bên ngoài màng tế bào theo cơ chế chủ động qua kênh protein.
Vận dụng trang 86 Vật Lí 11. Neutron là một hạt không mang điện, có khối lượng xấp xỉ proton. Một hạt neutron tự do có thể tồn tại khoảng 10 đến 15 phút, sau đó phân rã thành electron, proton và phản neutrino (là một hạt không mang điện, có khối lượng rất bé, chuyển động với tốc độ gần bằng tốc độ ánh sáng trong chân không). Em hãy đề xuất phương án để tách hai hạt electron và proton ngay sau khi...
Luyện tập trang 86 Vật Lí 11. Một electron chuyển động với vận tốc đầu 4.107 m/s vào vùng điện trường đều theo phương vuông góc với các đường sức điện. Biết cường độ điện trường là E = 103 V/m. Hãy xác định. a) Gia tốc của electron. b) Vận tốc của electron khi nó chuyển động được 2.10-7 s trong điện trường.
Câu hỏi 8 trang 85 Vật Lí 11. Mô tả chuyển động của proton chuyển động với vận tốc v→o vào vùng điện trường đều như Hình 13.7.
Câu hỏi 7 trang 85 Vật Lí 11. Xác định các lực tác dụng lên electron trong Hình 13.7. Từ đó, dự đoán chuyển động của electron.
Câu hỏi 6 trang 85 Vật Lí 11. Áp dụng định lí động năng, em hãy rút ra công thức (13.11)
Vận dụng trang 84 Vật Lí 11. Đo điện tim Trong máy đo điện tim, các điện cực được sử dụng để đo hiệu điện thế giữa các điểm khác nhau trên da của bệnh nhân, thường không vượt quá 1 mV đối với người bình thường (Hình 13.4). Đây là một phương pháp có độ nhạy cao để phát hiện sự bất thường của chức năng tim. Dựa vào sách, báo, intemet, các em hãy tìm hiểu và trình bày ngắn gọn nguyên lí hoạt động của...
Luyện tập trang 84 Vật Lí 11. Xét hai bản kim loại song song, cách nhau 2,0 cm và có hiệu điện thế 5,0 kV. Tính độ lớn lực điện tác dụng lên một hạt bụi nằm trong khoảng giữa hai bản, biết hạt bụi có điện tích 8,0.10-19 C.
Câu hỏi 5 trang 83 Vật Lí 11. Giải thích vì sao cường độ điện trường có thể được đo bằng đơn vị vôn trên mét (V/m).
Câu hỏi 4 trang 82 Vật Lí 11. Xét hai điểm M và N trong điện trường đều. Biết vectơ cường độ điện trường hướng từ M đến N. Hãy so sánh giá trị điện thế tại điểm M và N.
Câu hỏi 3 trang 82 Vật Lí 11. Kết hợp công thức (13.5), (13.6) và (13.7), em hãy rút ra công thức (13.8).
Câu hỏi 2 trang 80 Vật Lí 11. Quan sát Hình 13.2, xác định công của lực điện tác dụng lên điện tích q > 0 khi q di chuyển từ A' đến B'.
Câu hỏi 1 trang 80 Vật Lí 11. Liệt kê một số lực thế đã được học. Trình bày đặc điểm về công của lực thế.
Mở đầu trang 80 Vật Lí 11. Vào ngày 27/5/1994, đường dây cao thế 500 kV Bắc – Nam (Hình 13.1) đã chính thức được đưa vào vận hành. Sự kiện này đánh dấu một cột mốc lịch sử khi tạo ra sự liên kết lưới điện quốc gia. Vậy “thế” trong cụm từ “cao thế” đặc trưng cho khả năng gì về điện?
86k
53.4k
44.6k
41.6k
40k
37.4k
36.2k
34.9k
33.8k
32.4k