Hoặc
25 câu hỏi
Bài 3 trang 119 Vật Lí 10. Một viên đạn nặng 6 g được bắn ra khỏi nòng của một khẩu súng trường 4 kg với tốc độ 320 m/s. a) Tìm tốc độ giật lùi của súng. b) Nếu một người nặng 75 kg tì khẩu súng vào vai và ngắm bắn thì tốc độ giật lùi của người là bao nhiêu?
Bài 2 trang 119 Vật Lí 10. Một quả bóng tennis khối lượng 60 g chuyển động với tốc độ 28 m/s đến đập vào một bức tường và phản xạ lại với cùng một góc 45o như Hình 18P.1. Hãy xác định các tính chất của vectơ động lượng trước và sau va chạm của bóng.
Bài 1 trang 119 Vật Lí 10. Hãy tính độ lớn động lượng của một số hệ sau a) Một electron khối lượng 9,1.10-31 kg chuyển động với tốc độ 2,2.106 m/s. b) Một viên đạn khối lượng 20 g bay với tốc độ 250 m/s. c) Một chiếc xe đua thể thức I (F1) đang chạy với tốc độ 326 km/h. Biết tổng khối lượng của xe và tài xế khoảng 750 kg. d) Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo quanh Mặt Trời với tốc độ 2,98.104 m/s....
Vận dụng trang 119 Vật Lí 10. Em hãy vận dụng định luật bảo toàn động lượng để chế tạo một số đồ chơi khoa học
Câu hỏi 8 trang 117 Vật Lí 10. Từ kết quả thí nghiệm, hãy tính độ chênh lệch tương đối động lượng của hệ trước và sau va chạm . Từ đó, nêu nhận xét về động lượng của hệ trước và sau va chạm.
Câu hỏi 7 trang 117 Vật Lí 10. Giải thích tại sao chúng ta có thể xác định được vận tốc tức thời của xe dựa vào thời gian xe đi qua cổng quang điện (Hình 18.5). Trình bày lưu ý về dấu của vận tốc tức thời của hai xe trong quá trình tiến hành thí nghiệm.
Câu hỏi 6 trang 116 Vật Lí 10. Nếu chỉ có 1 đồng hồ đo thời gian hiện số thì các em cần thiết lập chế độ đo thời gian như thế nào?
Câu hỏi 5 trang 116 Vật Lí 10. Nêu những lưu ý trong khi bố trí dụng cụ như Hình 18.5 để hạn chế sai số của thí nghiệm.
Câu hỏi 4 trang 116 Vật Lí 10. Lập luận để giải thích tại sao hệ hai xe trượt trong thí nghiệm khảo sát định luật bảo toàn động lượng được xem gần đúng là hệ kín.
Câu hỏi 3 trang 116 Vật Lí 10. Trên thực tế, có tồn tại hệ kín lí tưởng hay không? Giải thích.
Luyện tập trang 115 Vật Lí 10. Trong một trận bóng đá, cầu thủ A có khối lượng 78 kg chạy dẫn bóng với tốc độ 8,5 m/s. Trong khi đó, cầu thủ B có khối lượng 82 kg (ở đội đối phương) cũng chạy đến tranh bóng với tốc độ 9,2 m/s theo hướng ngược với hướng của cầu thủ A (Hình 18.4). Hãy xác định. a) hướng và độ lớn của vectơ động lượng của từng cầu thủ. b) vectơ tổng động lượng của hai cầu thủ.
Câu hỏi 2 trang 115 Vật Lí 10. Cho ví dụ để giải thích tại sao động lượng của một vật lại phụ thuộc vào hệ quy chiếu.
Câu hỏi 1 trang 114 Vật Lí 10. Từ thí nghiệm trong Hình 18.2. Dự đoán độ dịch chuyển của khúc gỗ trong các trường hợp và cho biết độ dịch chuyển đó phụ thuộc vào những yếu tố nào của viên bi. Tiến hành thí nghiệm kiểm chứng.
Mở đầu trang 114 Vật Lí 10. Trong thực tế, có rất nhiều quá trình tương tác giữa các hệ vật mà ta không biết rõ lực tương tác, do đó không thể sử dụng trực tiếp định luật II Newton để khảo sát. Ví dụ. Yếu tố nào quyết định sự chuyển động của các mảnh vỡ sau khi pháo hoa nổ? Yếu tố nào làm cho viên đạn thể thao đường kính 9 mm có khả năng gây ra sự tàn phá mạnh khi bắn vào quả táo (Hình 18.1).
Vận dụng trang 99 Vật Lí 10. Hãy sử dụng các vật liệu dễ kiếm để chế tạo xe đồ chơi có thể chuyển động bằng phản lực?
Luyện tập 2 trang 99 Vật Lí 10. Một quả bóng bay theo phương ngang tới va vào tường thẳng đứng với cùng vận tốc ở hai lần khác nhau. Lần thứ nhất, quả bóng bị nảy ngược lại cùng tốc độ ngay trước khi va vào tường. Lần thứ hai, quả bóng bay tới và bị dính vào tường. 1. Trong lần nào quả bóng có độ thay đổi động lượng lớn hơn? 2. Giả sử khoảng thời gian biến đổi động lượng của quả bóng khi va vào tư...
Câu hỏi 7 trang 98 Vật Lí 10. Ngay trước khi nổ, quả pháo hoa có tốc độ bằng không, động lượng của nó bằng không. Ngay sau khi nổ, các mảnh pháo hoa bay ra theo mọi hướng, mỗi mảnh có động lượng khác không. Điều này có mâu thuẫn với định luật bảo toàn động lượng hay không?
Câu hỏi 6 trang 98 Vật Lí 10. Kết quả thí nghiệm đo được trong một lần thí nghiệm với hai xe có cùng khối lượng là 245 g, xe 1 có tốc độ 0,542 m/s va chạm với xe 2 đang đứng yên, sau va chạm đo được hai xe có cùng tốc độ là 0,269 m/s. Hãy tính động lượng của từng xe trước và sau va chạm, từ đó so sánh động lượng của hệ hai xe trước và sau va chạm. Định luật bảo toàn có được nghiệm đúng hay không?
Câu hỏi 5 trang 98 Vật Lí 10. Dựa vào định luật bảo toàn động lượng, hãy thiết lập công thức tính tốc độ của hai xe trên giá đỡ nằm ngang, trong trường hợp một xe có tốc độ đã biết tới va chạm với xe còn lại đang đứng yên, sau va chạm hai xe dính vào nhau và cùng chuyển động.
Câu hỏi 4 trang 97 Vật Lí 10. Hai quả cầu A và B, mỗi quả có khối lượng 1 kg, va chạm nhau như trong hình 1.5. Hãy tính tổng động lượng của hai quả cầu trước va chạm và tổng động lượng của chúng sau va chạm. So sánh kết quả và nêu kết luận.
Câu hỏi 3 trang 97 Vật Lí 10. Hãy biểu diễn độ thay đổi động lượng của từng xe sau khi va chạm (hình 1.3)
Luyện tập 1 trang 96 Vật Lí 10. Tính độ lớn động lượng của từng vật sau. a) Một hòn đá khối lượng 0,5 kg đang chuyển động với vận tốc 20 m/s. b) Một chiếc xe buýt khối lượng 12000 kg đang chuyển động với tốc độ 10 m/s trên đường. c) Một electron di chuyển với tốc độ 2,0.107 m/s. (Khối lượng của electron là 9,1.10-31 kg)
Câu hỏi 2 trang 96 Vật Lí 10. Làm thế nào để một viên bi có tốc độ khác nhau khi tiếp xúc với đất nặn?
Câu hỏi 1 trang 96 Vật Lí 10. Hãy đề xuất phương án và thực hiện thí nghiệm để chứng tỏ tốc độ và khối lượng của vật khi va chạm càng lớn thì hậu quả do va chạm càng lớn.
Mở đầu trang 95 Vật Lí 10. Sự va chạm giữa các ô tô khi tham gia giao thông, có thể ảnh hưởng lớn đến trạng thái của xe, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng người ngồi trong xe. Để nâng cao độ an toàn của ô tô, giảm hậu quả của lực tác dụng lên người lái, cần phải hiểu điều gì sẽ xảy ra với ô tô bị va chạm khi đang chuyển động. Những đặc điểm nào của ô tô ảnh hưởng đến hậu quả va chạm?
86.4k
53.5k
44.7k
41.6k
40.2k
37.4k
36.4k
35k
33.9k
32.4k