Giải Vật lí 10 Bài 4: Chuyển động thẳng
Lời giải:
Có thể hiểu theo hai cách:
- Cách 1: Trên cùng một đoạn đường thì thời gian chuyển động của bạn đi xe đạp dài hơn thời gian chuyển động của bạn đi bộ.
- Cách 2: Vận tốc trung bình trên cả quãng đường của bạn đi bộ lớn hơn vận tốc trung bình của bạn đi xe đạp.
1. Một số khái niệm cơ bản trong chuyển động
Lời giải:
Vị trí và tọa độ của vật có phụ thuộc vào vật làm gốc. Ví dụ: Xét một chiếc xe bus đang chở học sinh đến trường. Nếu lấy một vật cố định như cái cây, ngôi nhà... ven đường làm mốc thì xe sẽ chuyển động khác với việc lấy bác tài xế lái xe làm gốc.
2. Tốc độ
Lời giải:
Xác định tốc độ trung bình trong hai quãng đường bơi trên:
- Tốc độ vận động viên bơi nội dung 100 m:
- Tốc độ vận động viên bơi nội dung 200 m:
So sánh hai tốc độ trên có thể thấy ở nội dung 100 m, vận động viên này bơi nhanh hơn so với nội dung 200 m.
Lời giải:
Tốc độ trung bình không diễn tả chính xác tính chất nhanh chậm của chuyển động giống như tốc độ tức thời. Một số ví dụ chứng tỏ điều này:
- Một xe ô tô đi từ Hà Nội tới Phú Thọ (quãng đường khoảng 100 km) hết 5 giờ, không thể kết luận xe ô tô đó luôn di chuyển với tốc độ tức thời rơi vào khoảng 20 km/h vì thực tế, xe có thể bị tắc đường tại Hà Nội khoảng 2 giờ đồng hồ và phải đi rất chậm trong quãng thời gian đó. Ở đoạn đường thông thoáng còn lại, xe ô tô thường di chuyển với tốc độ cao hơn khoảng 60 – 80km/h tùy theo tốc độ tối đa cho phép
- Một vận động viên điền kinh chạy 100 m hết khoảng 10 s thì không thể kết luận anh ta luôn chạy với tốc độ 10 m/s vì ở giai đoạn xuất phát, vận tốc luôn chậm hơn 10 m/s và ở giai đoạn bứt tốc độ, tốc độ của vận động viên luôn phải lớn hơn 10 m/s. Hình trên là ví dụ về tốc độ của vận động viên Usain Bolt (một vận động viên điền kinh huyền thoại)
Lời giải:
Rùa chiến thắng Thỏ trong cuộc đua là do Rùa có tốc độ trung bình lớn hơn. Thỏ có tốc độ trung bình nhỏ vì dành nhiều thời gian không chuyển động trên đường đua mà làm việc khác.
Tuy nhiên nếu xét về nhanh chậm thì Thỏ vẫn nhanh Rùa vì:
- Nếu cùng chạy trong một khoảng thời gian (chỉ tập trung chạy đua) thì Thỏ luôn đi được quãng đường xa hơn.
- Tốc độ tức thời tại bất kì thời điểm khi chạy nào của Thỏ luôn lớn hơn Rùa. (điều này thực sự không cần làm thí nghiệm kiểm chứng cũng có thể khẳng định được).
3. Vận tốc
Lời giải:
Tình huống trong hình 4.4a: Nếu lấy gốc tọa độ và chiều dương như hình vẽ thì
- Xe A chuyển động từ trái sang phải, quãng đường đi được là |xB - xA|
- Xe B chuyển động từ phải sang trái, quãng đường đi được cũng là |xB - xA|.
Tình huống trong hình 4.4b: Nếu lấy gốc tọa độ và chiều dương như hình vẽ thì vận động viên khi bơi đoạn thứ nhất từ đầu trái bể bơi sang đầu phải bể bơi hết quãng đường l. Khi quay lại thì bơi với chiều ngược lại cũng với quãng đường l.
Lời giải:
- Với ô tô A: Độ dịch chuyển xB - xA > 0. Quãng đường dịch chuyển |xB - xA| > 0.
- Với ô tô B: Độ dịch chuyển xA - xB < 0. Quãng đường dịch chuyển |xB - xA| > 0.
- Với vận động viên bơi: Độ dịch chuyển d = 0 (do xuất phát và kết thúc chuyển động tại cùng một vị trí). Quãng đường dịch chuyển 2l > 0.
a) Đi từ nhà đến bưu điện.
b) Đi từ nhà đến bưu điện rồi quay lại tiệm tạp hóa.
c) Đi từ nhà đến tiệm tạp hóa rồi quay về đến nhà.
Lời giải:
a, Từ nhà đến bưu điện: Độ dịch chuyển xB - xA .
b, Đi từ nhà đến bưu điện rồi quay lại tiệm tạp hóa: Độ dịch chuyển xC - xA .
c) Đi từ nhà đến tiệm tạp hóa rồi quay về: Độ dịch chuyển xA - xA = 0.
Lời giải:
Nếu có hai xe máy cùng xuất phát tại bưu điện và cùng chuyển động thẳng cùng tốc độ thì không đủ dữ liệu để xác định vị trí của hai xe vì ta không rõ hai xe máy đó chuyển động theo chiều như thế nào (âm, dương, cùng chiều nhau hay ngược chiều nhau).
Lời giải:
Tốc độ trung bình của vận động viên:
Vận tốc trung bình của vận động viên (độ lớn):
4. Đồ thị độ dịch chuyển - thời gian
Câu hỏi 7 trang 28 Vật Lí 10: Dùng số liệu của hai chuyển động trong Hình 4.7 và 4.8:
a) Xác định độ dịch chuyển trong các khoảng thời gian liên tiếp bằng nhau của mỗi chuyển động.
b) Vẽ vào vở đồ thị độ dịch chuyển – thời gian (d – t) ứng với mỗi chuyển động.
Lời giải:
Bảng tính toán dựa trên hình 4.7
Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian ứng với hình 4.7
Bảng tính toán dựa trên hình 4.8
Đồ thị độ dịch chuyển – thời gian ứng với hình 4.8
Lời giải:
- Độ dốc của một đường thẳng trùng với đường thẳng đó. Độ dốc có thể mang dấu dương, âm hoặc có khi bằng không, tùy theo tính chất lên hay xuống của đồ thị.
- Từ đồ thị d – t, vận tốc được xác định bằng công thức tính tốc độ trung bình
- Trong trường hợp đường thẳng, tốc độ trung bình tính theo công thức trên là một hằng số không thay đổi theo thời gian. Tốc độ trung bình cũng có giá trị bằng tốc độ tức thời.
Lời giải:
- Nhận xét:
Tại vị trí A, vật đang chuyển động thẳng đều do đồ thị là đường thẳng, hướng lên. Tốc độ tức thời ở vị trí A có thể xác định bằng cách tính tốc độ trung bình ở phần đồ thị dốc lên này: m/s. (Hoặc 2/1 nếu lấy tốc độ trung bình trên đoạn OA cũng vẫn đúng)
- Tại vị trí B: trên đoạn này đồ thị có dạng đường nằm ngang, song song với trục thời gian, tức là độ dịch chuyển không thay đổi theo thời gian, suy ra vật không chuyển động. Tốc độ tức thời v2 = 0 m/s
- Tại vị trí C, vật chuyển động thẳng đều do đồ thị là đường thẳng, hướng xuống, tuy nhiên chuyển động theo chiều ngược lại. Tốc độ tức thời có thể xác định tương tự vị trí Am/s
a) Hãy vẽ đồ thị độ dịch chuyển – thời gian của xe đồ chơi.
b) Hãy xác định vận tốc và tốc độ tức thời tại các thời điểm 2 s, 4 s, 6 s, 10 s và 16 s.
Lời giải:
a) Vẽ đồ thị độ dịch chuyển – thời gian.
b) Xác định vận tốc và tốc độ tức thời tại các thời điểm 2s, 4s, 6s, 10s và 16s.
Để xác định tốc độ tức thời ta dựa theo công thức còn để xác định vận tốc tức thời ta dựa vào công thức . Lưu ý: Các vận tốc và tốc độ tức thời xác định dựa theo vận tốc hoặc tốc độ trung bình trong phần đồ thị là phần đoạn thẳng có chứa điểm được xét.
Kết quả theo bảng sau
Bài tập (Trang 31)
a) Dựa vào định nghĩa của vận tốc, hãy lập hệ thức liên hệ giữa tọa độ và vận tốc của mỗi xe. Khi hai xe gặp nhau, có mối liên hệ nào giữa các tọa độ?
b) Cho biết hai xe gặp nhau lúc 9 giờ. Tìm vận tốc của xe xuất phát từ B.
Lời giải:
a, Nhận xét:
- Hai xe đều chuyển động với tốc độ không đổi và đi theo đường thẳng nên đều chuyển động thẳng đều.
- Chọn gốc tọa độ tại A, chiều dương là chiều từ A đến B. Ta có mối liên hệ giữa tọa độ và vận tốc mỗi xe như sau
(km)
(km) (vB phải là số âm do chuyển động ngược chiều A)
Khi hai xe gặp nhau thì tọa độ của chúng phải giống nhau nên xA = xB.
b, Hai xe xuất phát lúc 8h30 và gặp nhau lúc 9h nên thời gian chuyển động t = 30 phút = 0,5h.
Giải phương trình xA = xB
Hãy sắp xếp các điểm trên đồ thị theo thứ tự:
a) Vận tốc tức thời từ âm sang dương.
b) Tốc độ tức thời tăng dần.
Lời giải:
a, Nhận xét: Vận tốc tức thời là độ dốc của tiếp tuyến với đồ thị (d – t) tại điểm đang xét. Dễ thấy tại Q và S vật đổi chiều chuyển động nên tiếp tuyến tại 2 điểm đó song song với trục hoành của đồ thị, độ dốc bằng 0. Tại điểm P vật đang chuyển động theo chiều dương nên độ dốc dương, tại điểm R vật đang chuyển động theo chiều âm nên độ dốc âm.
Từ đó, vận tốc tức thời từ âm sang dương được xếp theo thứ tự điểm R (âm), Q và S (0) rồi tới P (dương).
b, Tốc độ tức thời là độ lớn độ dốc của đồ thị trên nên điểm nào ở khu vực có độ dốc nhiều nhất sẽ lớn nhất. Suy ra thứ tự tốc độ tức thời tăng dần là Q và S (0), P (độ dốc nhỏ) và R (độ dốc lớn nhất).
Xem thêm lời giải bài tập SGK Vật lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 2: Vấn đề an toàn trong Vật lí
Bài 3: Đơn vị và sai số trong vật lí