Giải SGK Toán lớp 8 Bài 20: Phân tích số liệu thống kê dựa vào biểu đồ
1. Các lưu ý khi đọc và diễn giải biểu đồ
a) Hai biểu đồ này biểu diễn cùng một dữ liệu không? Lập bảng thống kê về dữ liệu đó.
b) Trong Biểu đồ a), tỉ lệ chiều cao giữa cột màu xanh và cột màu vàng có bằng tỉ lệ hai số mà chúng biểu diễn không? Giải thích tại sao.
Lời giải:
a) Hai biểu đồ này biểu diễn cùng một dữ liệu.
Bảng thống kê về dữ liệu món ăn Việt Nam được ưa thích là:
Món ăn |
Phở |
Nem |
Bánh mì |
Số lượt bình chọn |
972 |
987 |
955 |
b) Trong Biểu đồ a), cột màu xanh chiếm hơn 3,5 ô; cột màu vàng chiếm khoảng 1,5 ô.
Khi đó, tỉ lệ chiều cao giữa cột màu xanh và cột màu vàng trong Biểu đồ a) khoảng:
.
Tỉ lệ số lượt bình chọn nem và bánh mì là: .
Do đó, tỉ lệ chiều cao giữa cột màu xanh và cột màu vàng không bằng tỉ lệ hai số mà chúng biểu diễn vì trong Biểu đồ a) người ta chia các giá trị từ 950 đến 990 (còn phần giá trị từ 0 đến 950 đã bị rút ngắn).
Hãy giải thích tại sao xu thế của hai biểu đồ lại khác nhau. Để thấy được xu thế của số lượng người thất nghiệp, ta nên dùng biểu đồ nào?
Lời giải:
Xu thế của hai biểu đồ lại khác nhau vì:
- Biểu đồ a): chia theo khoảng thời gian dài/ngắn tương ứng với đoạn dài/ngắn trên biểu đồ.
- Biểu đồ b): các khoảng thời gian dài/ngắn khác nhau được chia đều theo từng đoạn trên biểu đồ.
Để thấy được xu thế của số lượng người thất nghiệp, ta nên dùng biểu đồ b).
2. Đọc và phân tích số liệu từ biểu đồ
a) Lập bảng thống kê cho biết cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong nước (theo tỉ lệ %) năm 2019.
b) Nhận xét về sự thay đổi cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong các nước năm 2019 so với năm 2018.
Lời giải:
a) Tổng khối lượng năng lượng khai thác trong năm 2019 là:
26 408,48 + 11 263,8 + 9 180 + 7 840 = 54 692,28 (KTOE)
Tỉ lệ phần trăm khối lượng các loại năng lượng so với tổng khối lượng khai thác năm 2019:
- Than chiếm: ;
- Dầu thô chiếm: ;
- Khí thiên nhiên chiếm: ;
- Nhiên liệu sinh học chiếm:
100% − 48,37% − 20,59% − 16,78% = 14,26%.
Ta lập bảng thống kê cho biết cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong nước (theo tỉ lệ %) năm 2019 như sau:
Các loại năng lượng |
Than |
Dầu thô |
Khí thiên nhiên |
Nhiên liệu sinh học |
Tỉ lệ (%) |
48,37 |
20,59 |
16,78 |
14,62 |
b) Sự thay đổi cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong các nước năm 2019 so với năm 2018.
- Than giảm khoảng 0,03% (từ 48,37% xuống còn 45,02%);
- Dầu thô tăng khoảng 2,6% (từ 20,59% lên đến 23,19%);
- Khí thiên nhiên tăng khoảng 0,31% (từ 16,78% lên đến 17,09%);
- Nhiên liệu sinh học tăng khoảng 0,08% (từ 14,62% lên đến 14,70%).
Luyện tập 4 trang 103 Toán 8 Tập 1: Cho biểu đồ sau:
a) So sánh tốc độ gió trong các tháng tại hai thành phố này. Giải thích sự khác nhau đó.
b) Ở Nha Trang, 6 tháng gió thổi mạnh nhất là những tháng nào?
Lời giải:
a) Ở các tháng trong năm, tốc độ gió của thành phố Nha Trang đều lớn hơn tốc độ gió của thành phố Hà Nội.
Lí do của sự khác nhau đó là vị trí địa lí: Thành phố Nha Trang giáp biển còn thành phố Hà Nội không giáp biển.
b) Ở Nha Trang, 6 tháng gió thổi mạnh nhất là: tháng 10, tháng 11, tháng 12, tháng 1, tháng 2, tháng 3.
Bài tập
a) Số tiền của Tuyết có gấp đôi số tiền của Khánh không? Giải thích tại sao.
b) Lập bảng thống kê cho số tiền mỗi bạn có được nhờ bán phế liệu.
Lời giải:
a) Dựa vào biểu đồ Hình 5.17, ta có:
- Số tiền bán phế liệu của Tuyết là 280 nghìn đồng;
- Số tiền bán phế liệu của Khánh là 240 nghìn đồng.
Số tiền của Tuyết gấp số lần số tiền của Khánh là: (lần).
Trên biểu đồ Hình 5,17, xét về chiều cao của cột trên biểu đồ thì cột biểu diễn số tiền của Tuyết gấp đối Khánh (số tiền của Tuyết chiếm 4 ô, còn số tiền của Khánh chiếm 2 ô). Tuy nhiên, trên biểu đồ chỉ biểu diễn giá trị từ 200 đến 360 (khoảng từ 0 đến 200 đã bị rút ngắn).
Do đó, số tiền của Tuyết không phải gấp đôi số tiền của Khánh.
b) Ta lập bảng thống kê cho số tiền mỗi bạn có được nhờ bán phế liệu như sau:
Tên các bạn trong nhóm |
An |
Bình |
Tuyết |
Khánh |
Hải |
Số tiền (nghìn đồng) |
230 |
250 |
280 |
240 |
350 |
Bài 5.11 trang 104 Toán 8 Tập 1: Cho biểu đồ cột (H.5.18)
a) Doanh thu của nhà máy trong Biểu đồ a) có tăng nhanh hơn doanh thu của nhà máy trong Biểu đồ b) hay không?
b) Hai biểu đồ này có cùng biểu diễn một dãy số liệu không?
c) Giải thích tại sao hai đường gấp khúc trên hai biểu đồ có độ dốc khác nhau.
Lời giải:
a) Doanh thu mỗi năm của nhà máy trong hai biểu đồ a) và b) đều như nhau.
Do đó, doanh thu của nhà máy trong Biểu đồ a) và Biểu đồ b) đều tăng như nhau.
b) Hai biểu đồ này có cùng biểu diễn một dãy số liệu, đó là: 30; 33; 34; 35; 38.
c) Hai đường gấp khúc trên hai biểu đồ có độ dốc khác nhau vì:
- Ở biểu đồ a) các giá trị tính từ 30 đến 38 (khoảng từ 0 đến 30 đã bị rút ngắn).
- Ở biểu đồ b) các giá trị tính từ 0 đến 40.
Bài 5.12 trang 104 Toán 8 Tập 1: Cho biểu đồ cột (H.5.19)
a) So sánh tỉ lệ diện tích đất rừng trên tổng diện tích đất của hai nước?
b) Cho biết xu thế tăng, giảm của tỉ lệ diện tích đất rừng trên tổng diện tích đất của mỗi nước?
c) Lập bảng thống kê về tỉ lệ diện tích đất rừng của Việt Nam trên tổng diện tích đất qua các năm.
d) Tổng diện tích đất của Việt Nam, Indonesia tương ứng là 331 690 km2; 1 826 440 km2. Tính diện tích rừng của Việt Nam, Indonesia năm 2017.
Lời giải:
Nội dung đang được cập nhật
Bài 5.13 trang 105 Toán 8 Tập 1: Biểu đồ (H.5.20) cho biết cơ cấu GDP của Việt Nam năm 2021.
a) Lĩnh vực nào đóng góp nhiều nhất vào GDP, với bao nhiêu phần trăm?
b) GDP Việt Nam năm 2021 là 0,4 nghìn tỉ đô la Mỹ. Lĩnh vực dịch vụ đóng góp bao nhiêu tỉ đô la Mỹ?
Lời giải:
a) Ta có: 40,95% > 37,86% > 12,36% > 8,83%.
Do đó lĩnh vực Dịch vụ đóng góp nhiều nhất vào GDP, với 40,95%.
b) GDP Việt Nam năm 2021 là 0,4 nghìn tỉ đô la Mỹ.
Khi đó, lĩnh vực dịch vụ đóng góp số tiền là:
0,4 . 40,95% = 0,1638 (nghìn tỉ đô la Mỹ) = 163,8 (tỉ đô la Mỹ).
Vậy lĩnh vực dịch vụ đóng góp 163,8 tỉ đô la Mỹ.
Bài 5.14 trang 105 Toán 8 Tập 1: Cho biểu đồ (H.5.21)
a) Nhận xét về xu thế của thị phần xuất khẩu gạo của Thái Lan trong các năm từ 2017 đến 2020.
b) Lập bảng thống kê thị phần xuất nhập khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn này.
Lời giải:
a) Thị phần xuất khẩu gạo của Thái Lan:
- Từ năm 2017 đến năm 2018 thị phần xuất khẩu gạo giảm (từ 24% xuống còn 23%);
- Từ năm 2018 đến năm 2019 thị phần xuất khẩu gạo giảm (từ 23% xuống còn 17%);
- Từ năm 2019 đến năm 2020 thị phần xuất khẩu gạo giảm (từ 17% xuống còn 12%).
Do đó, xu thế của thị phần xuất khẩu gạo của Thái Lan trong các năm từ 2017 đến 2020 giảm.
b) Bảng thống kê thị phần xuất nhập khẩu gạo của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020:
Năm |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Thị phần |
12% |
13% |
15% |
14% |
Xem thêm lời giải bài tập SGK Toán lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: